Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Ý nghĩa của nhiều là gì?
Từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa. Nếu tra từ điển, bạn có thể gặp các trường hợp sau:
a) Mắt
(1) Cơ quan thị giác của người hoặc động vật: giao tiếp bằng mắt, nháy mắt;
(2) Phần lồi giống như mắt, mang chồi, ở một số thân: mắt tre, mắt cây;
(3) Phần hình mắt ở ngoài vỏ một số loại quả: mắt dứa, mắt na;
(4) Các lỗ thông thường trong hàng dệt kim: võng mắt, lưới.
b) Măng: Măng tre, vối… mầm non mọc từ gốc lên, có thể dùng làm thức ăn.
Trong hai từ này, bạn thấy từ mắt có tới bốn nghĩa, trong khi từ măng chỉ có một nghĩa. Ta gọi những từ có hai nghĩa trở lên là từ đa nghĩa.
2. Nghĩa gốc và nghĩa của từ
Trong từ nhiều nghĩa, nghĩa nào xuất hiện trước gọi là . nghĩa gốc. Trong từ điển, nghĩa gốc luôn được đánh số 1. Từ mắt Trong ví dụ trên, nghĩa “1. Cơ quan thị giác của người hoặc động vật” là nghĩa gốc.
– chuyển nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc, được suy ra từ nghĩa gốc. Đây là những nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc. Từ chỉ có một nghĩa gốc nhưng là có thể có nhiều nghĩa. Trong ví dụ trên, từ mắt có ba nghĩa. Nghĩa chuyển được đánh số từ 2 đến’ đến nghĩa cuối cùng có trong từ nhiều nghĩa.
3. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Khi mới xuất hiện, từ này thường chỉ được dùng với một nghĩa nhất định. Nhưng rồi trong quá trình sử dụng, gọi tên các đối tượng mới xuất hiện trong đời sống, người ta đã thêm nghĩa mới cho các từ đã có. Lúc này chúng ta có hiện tượng chuyển ngữ.
Kết quả của phép dịch sẽ cho ta những từ nhiều nghĩa.
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Trong các từ ghép đã cho, ta thấy chân là yếu tố dùng để chỉ một bộ phận của cơ thể con người đã có bản dịch để chỉ một bộ phận của vật thể. Tương tự, bạn có thể tìm kiếm các bộ phận cơ thể khác có ý nghĩa, chẳng hạn như: mắt, mũi, tay, lưỡi, tai, cổ’… Dưới đây là một số ví dụ:
– mắt: mắt na, mắt dứa, mắt võng, mắt lưới, mắt cây, v.v.
– mũi: mũi thuyền, mũi tàu kéo, mũi dùi, mũi bộ đội,…
– tay: ghế bành,…
– lưỡi: đao, đao, lưỡi liềm, lưỡi xẻng,…
– đôi tai: tai hồng,…
– cổ: cổ chai, cổ chai, cổ lọ, v.v.
2. Để tìm các từ chỉ các bộ phận của cây được chuyển thành các bộ phận cơ thể người, trước hết các em cần tìm các từ chỉ các bộ phận của cây. Ví dụ: thân, cảnh, lá, quả,… Sau đó, dựa vào các từ đơn này, các em sẽ tìm các từ ghép chỉ bộ phận cơ thể người.
Ví dụ:
– lá: phổi, gan, lá mía, lá lách;
– hoa quả: tim, thận.
3. Để giải bài tập này, các em có thể lần lượt thực hiện các bước sau:
– Tìm trước một số từ đơn giản là danh từ có thể chuyển thành động từ và một số động từ có thể chuyển thành danh từ.
– Thêm một thành tố nữa vào từ đơn để kiểm tra khả năng chuyển nghĩa của danh từ hoặc động từ.
Theo cách trên, chúng ta có thể nêu các từ sau:
Một) Chỉ có những điều biến thành hành động:
– nữ giới cuốc -> cuốc đất
– nữ giới ô —> ô gỗ
– cân muối —> muối dưa gang
b) Chỉ có hành động biến thành sự vật:
– bó cỏ -> một bó cỏ
– giữ gạo —> ba giữ
– bơm ô tô —> ô tô bơm.
4*. Đọc kỹ bài viết, bạn sẽ thấy:
Một) Tác giả đưa ra hai nghĩa của từ bụng. Đây là những ý nghĩa sau:
– Là bộ phận cơ thể người hoặc động vật có ruột, dạ dày;
– Biểu tượng của những tâm tư sâu kín, không bộc lộ, đối với con người, đối với sự vật nói chung.
Đây là những ý nghĩa khác nhau của cùng một từ. Nghĩa thứ nhất là nghĩa gốc, nghĩa thứ hai là nghĩa biến đổi.
b) Có thể hiểu nghĩa của từ bụng trong các tổ hợp sau:
– Ăn ấm bụng. Bụng: bộ phận chứa ruột và dạ dày của cơ thể người hoặc động vật.
– Anh ấy tốt bụng. Bụng: biểu tượng của tư tưởng, tình cảm sâu nặng đối với người, với việc.
– Chạy nhiều cơ bụng rất săn chắc. Bụng: chỗ phình ra ở một số đồ vật.
Mai Thư