Từ láy – Văn mẫu vip

Biểu thức ám chỉ

Dạy

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

Đầu tiên. lá từ là gì?

Định nghĩa từ ghép, các em đã được tìm hiểu trong nội dung bài Luyện từ và câu cấu tạo từ tiếng Việt tuần 1 lớp 6. Từ láy – một loại từ ghép – là từ được tạo ra bằng cách trộn âm thanh giữa các âm thanh. Ví dụ:

– nhìn chằm chằm, nghỉ ngơi, ầm ầm, ầm ầm, ngâm nga, ngâm nga, v.v.

– cười khúc khích, hân hoan, rùng mình, ngạc nhiên, thì thầm…

– băn khoăn, xì xụp, xuýt xoa, xuýt xoa, dò dẫm, …

2. Phân loại từ lá

Dựa vào mối quan hệ giữa các âm tiết giữa các tiếng tạo nên từ, chúng ta có thể chia chúng thành hai loại:

a) Từ lấy toàn bộ

Đây là những từ lóng có âm lặp lại hoàn toàn. Ví dụ:

ngắm nhìn, nghỉ ngơi, ẩm ướt, ngâm nga…

Nhưng tiếng Việt luôn chú trọng đến sự hài hòa về âm thanh nên trong một số trường hợp, các tiếng trong toàn từ cũng có những thay đổi nhất định về thanh điệu, hay phụ âm cuối. Ví dụ:

– Thay đổi giai điệu:

ttím —> tím tím —> tim tím; đỏ —> đỏ đỏ —> đo đỏ

– Chuyển thanh điệu và phụ âm cuối:

ngọt—>ngọt ngọt—> mọng nước; làm dịu -> squishy -> ngáp

b) Từ một phần

Là từ ghép có nhiều tiếng lặp lại ở một bộ phận nào đó.

– Lặp lại phần phụ âm đầu. Ví dụ:

cười khúc khích, tưng bừng, rón rén, hoang mang, thì thào…

– Nhắc lại phần vần. Ví dụ:

Tham Khảo Thêm:  Tập đọc: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

lo lắng, cẩu thả, náo nhiệt, bận rộn, lóng ngóng…

3. Nghĩa của chữ le

Nghĩa của từ hoa huệ rất phong phú, tuỳ thuộc vào đặc điểm âm thanh của giọng nói và sự hoà âm giữa các tiếng.

Khi giải nghĩa lại ngôn ngữ nghĩa, từ lá có thể tạo ra những nghĩa mang sắc thái riêng, có sự khác biệt nhất định so với nghĩa của tiếng gốc.

Ý nghĩa đó có thể là:

– Hơi giảm so với âm gốc. Ví dụ:

đỏ -> đo đỏ; tím —> tim tím; ngọt -> ngon ngọt

– Giọng mạnh hơn bản gốc. Ví dụ:

run rẩy —> run rẩy; ừ —> ngáp; bật -> bật

– Mỏ rộng hơn hoặc trừu hơn so với gốc. Ví dụ:

mặn —> mặn; ngọt ngào —> ngọt ngào; ấm áp -> ấm cúng

II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

Đầu tiên. Xác định từ ghép trong đoạn trích Lời tạm biệt của những con búp bêcác em chú ý một số đặc điểm sau của từ ghép:

Về cấu tạo:

+ Từ ghép phải là từ phức, tức là phải gồm hai từ fr trở lên. Một âm tiết không thể là một từ chỉ có một âm thanh.

+ Hai tiếng trong từ ghép phải có quan hệ phụ âm với nhau.

Nó sẽ là một từ chính thức nếu các âm lặp lại hoàn toàn (có thể với biến thể thanh điệu hoặc phụ âm cuối).

Nó sẽ là từ ghép nếu giữa các tiếng có sự lặp lại phụ âm đầu hoặc vần.

– Về ý nghĩa:

+ Trong từ láy chỉ có một từ láy, còn một từ láy.

Hoặc, cả hai từ đều không có nghĩa.

Tham Khảo Thêm:  Tập đọc: Ai có lỗi

Dựa vào những đặc điểm này của từ ghép, bạn sẽ tìm thấy những từ sau trong đoạn văn:

Cả từ bất lực, sâu, cừu

Từ lepidoptera thổn thức, tức giận, cót két, rực rỡ, nhảy múa, ríu rít, nặng nề, ríu rít

Điền các vần trước hoặc sau các vần đã cho vào bài tập, có thể tạo tiếng lẩn nấp; bé nhỏ; làm tổn thương; sức khỏe khác; thâm thúy; khác biệt; anh ách

3. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp, bạn sẽ nhận được:

– nhẹ nhàng, nhẹ nhàng:

một người mẹ hãy thư giãn đi tư vấn cho tôi.

b) Làm xong việc, anh thở phào nhẹ nhõm sự cứu tế như trút được gánh nặng.

– xấu xí, dài dòng:

a) Mọi người hành động phẫn nộ độc ác của kẻ phản bội.

b) Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc, xấu xí.

– vỡ vụn, vỡ vụn:

a) Cái lọ rơi xuống đất vỡ tan tan tành.

b) Giặc đến, dân sống giải tán một cho mỗi.

4. Bạn có thể đặt câu với các từ sau:

bé nhỏ: nhỏ nhắn và cân đối, dễ thương.

Lan có dáng người nhỏ nhắn.

nhỏ mọn: nhỏ bé, tầm thường, tầm thường.

Đó là những điều nhỏ nhặt mà không ai để ý.

nhỏ mọn: nói năng, ăn uống từ tốn, từ tốn với vẻ chăm chút, từ tốn.

Cô ấy luôn nói năng nhẹ nhàng.

nhỏ mọn: tỏ ra hẹp hòi, hay để ý đến những lợi ích vụn vặt trong quan hệ đối xử.

Ở đời không nên có những tính toán vụn vặt, vụ lợi.

bé nhỏ: nhỏ bé, èo uột, gợi cảm giác mong manh, yếu ớt.

Tham Khảo Thêm:  Hoán dụ - Văn mẫu vip

Tiền chỉ là một số tiền nhỏ.

5. Để nhận biết từ ghép hay từ ghép cần nắm được sự khác nhau giữa hai loại từ này.

– Từ ghép: các tiếng trong từ ghép có nghĩa nhưng không có mối quan hệ về mặt ngữ âm với nhau.

– Từ ghép: không phải tiếng nào trong từ ghép cũng có nghĩa nhưng chúng có quan hệ với nhau.

Dựa vào sự khác biệt này, có thể xác định các từ cho trong bài tập là từ ghép vì máu, mặt, râu, khuôn khổ, top, tươi, nấu ăn ngu, học tập, mệt mỏi, hưng thịnh đều được tạo thành từ các từ có ý nghĩa kết hợp.

6. Dựa vào bài tập 5, em có thể xác định đâu là từ ghép, từ ghép trong số các từ đã cho ở bài tập 6 này.

ngã: là từ ghép đẳng lập

ngã: có nghĩa là rxin vui lòng đi xuống một cái gì đó.

giáo dục: là từ ghép phức hợp

củ hành: có nghĩa là LÀM.

Riêng đối với trường hợp đền chùa đầy đặn thì có thể giải quyết theo hai cách:

– Cách 1: xem Chị em trong chùađầy no là những từ có nghĩa là: Chiến ý nghĩa như chùané tránh ý nghĩa như KHÔNG. Nếu vậy thì chùađầy là hai từ ghép.

– Cách 2: xem Chiến TRONG chùanên TRONG đầy là những âm thanh bị mất hoặc bị che khuất. Nếu vậy thì chùađầy là hai phần từ.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *