Tổng Kết Tập Làm Văn
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
– Các phương thức biểu đạt đã học.
– Các phương thức biểu đạt đã được luyện tập.
– Một số đặc điểm khác nhau của các loại văn bản.
– Nội dung, hình thức, mục đích của một số loại văn bản.
– Bố cục của một tài liệu.
II. HƯỚNG DẪN TÓM TẮT
A. Các kiểu văn bản và biểu đạt đã học
1. Phương thức biểu đạt (cũng là tên gọi của loại văn bản, gồm 6 loại)
– Tự truyện.
– Mô tả.
– Cảm xúc.
– Lý lẽ.
– Hiện tại.
– Hành chính – công vụ.
Các văn bản (văn bản) đã học chỉ có 5 loại. Đó là:
– Tự sự: Gồm 3 loại: truyện dân gian, truyện trung đại, truyện hiện đại.
– Miêu tả: Gồm các truyện có yếu tố miêu tả: Bài học đường đời đầu tiên Sông nước Cà Mau Thác nước Bức tranh của em gái tôi.
– Thể hiện: Bài thơ.
– Lý lẽ: Thư của nhà lãnh đạo Ấn Độ.
– Hiện tại: Động Phong Nha, cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử.
Biết được điều này, bạn có thể dễ dàng hoàn thành câu 1.
2. Câu 2 đơn giản hơn, có thể lấy kết quả của câu 1 để nhập. Cần lưu ý rằng một văn bản đôi khi có hai hoặc ba phương thức biểu đạt (ví dụ: Lượm – là thơ nên phương thức biểu cảm; nhưng có yếu tố tự sự – nên có phương thức tự sự; nhà thơ hành động lại đạt được bằng miêu tả – nên có phương pháp mô tả).
Công việc |
phương thức biểu đạt |
1. Thạch Sanh |
tự truyện |
2. Thu thập |
Biểu cảm, tự sự, miêu tả |
3. Mưa |
biểu cảm, miêu tả |
4. Bài học đường đời đầu tiên |
Tự sự, miêu tả |
5. Cây tre Việt Nam |
Mô tả, giải thích |
3. Câu 3: Các em đã tập kể chuyện, làm văn miêu tả, làm thơ. Như vậy, có 3 loại phương thức biểu đạt đã được luyện tập. Tuy nhiên, kể chuyện (tường thuật) và miêu tả được thực hiện nhiều hơn.
B. Đặc điểm và phương pháp
Đầu tiên. Để phân biệt ba loại văn miêu tả, tự sự và văn đơn từ, hãy thống kê theo 3 đặc điểm: mục đích, nội dung và hình thức. Bạn sẽ dễ dàng lập bảng sau (bạn cần điền vào chỗ trống).
Tài liệu |
Mục đích |
Nội dung |
Hình thức |
tự truyện |
Thông báo, giải thích, nhận thức |
Nhân vật, sự việc, thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả |
Văn xuôi, tự do |
Mô tả |
|||
Từ đơn |
Đáp ứng yêu cầu mong muốn của bạn |
Thực trạng, lý do, yêu cầu |
Theo mẫu, không theo mẫu, nhưng vẫn theo trình tự |
2. Nhìn chung, hai dạng bài văn tự sự (narrative) và miêu tả gần giống nhau, nhưng có những điểm khác biệt.
phần |
tự truyện |
Mô tả |
Khai mạc |
Giới thiệu nhân vật, tình huống, sự việc |
Giới thiệu về đối tượng miêu tả |
Thân hình |
tiến trình sự kiện |
Mô tả (theo thứ tự) |
Kết thúc |
Kết quả, suy nghĩ |
Nhận xét, suy nghĩ |
3. Để trả lời câu hỏi này, bạn cần xem lại bài viết 3 và đăng 4 của những cuốn sách văn 6, Tập một. Lưu ý định nghĩa về sự kiện và nhân vật, định nghĩa về chủ đề. Mối quan hệ có thể được tóm tắt: nhân vật làm những việc.
Chủ đề là vấn đề chính mà người viết đặt ra thông qua các sự kiện và nhân vật được thể hiện trong văn bản. Chủ đề, nhân vật và sự kiện có liên quan mật thiết với nhau.
4. Ôn tập 3 của những cuốn sách văn 6, Tập một. Nhân vật được kể, tả qua các yếu tố: tên, lai lịch, tính tình, hình dáng, công việc.
Em hãy kể nhân vật Dế Mèn, thầy Hamen… (hoặc bất cứ nhân vật nào trong truyện dân gian, truyện trung đại, truyện hiện đại).
5. Để trả lời câu hỏi này các em xem lại lý thuyết trong bài số 8 và đăng 9 trong cuốn sách văn 6Tập một.
– Lưu ý về người kể: Ở ngôi thứ ba, người kể ẩn mình, có thể kể một cách tự do, linh hoạt những gì xảy ra với nhân vật. Ở ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”, trực tiếp kể lại những gì mình đã thấy, đã trải qua; Bạn có thể trực tiếp bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình.
– Lưu ý về thứ tự kể: Để gây bất ngờ, gây chú ý hoặc để bộc lộ cảm xúc của nhân vật, có thể kể kết quả, sự việc đang diễn ra trước, sau đó mới thêm hoặc kể tiếp sự việc. đã xảy ra trước đây.
Có thể dẫn chứng trình tự kể trong Bài học đường đời đầu tiên, kể theo ngôi thứ ba của truyện dân gian.
6. Để trả lời câu hỏi này các em cần xem lại bài 18 và đăng 19 trong cuốn sách văn 6tập hai.
Quan sát kĩ càng sự vật, hiện tượng, con người cho phép người viết hiểu được đặc điểm, tính chất của sự vật. Từ chỗ quan sát có thể nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh… làm nổi bật đặc điểm, tính chất tiêu biểu của đối tượng miêu tả.
bài thơ Cơn mưa của Trần Đăng Khoa kết hợp hai phương thức biểu đạt và miêu tả. Bằng việc quan sát kĩ các đồ vật, tác giả miêu tả rất sinh động con vật, cây cối, sự vật trước và trong cơn mưa.
7. Để làm được câu này các bạn cần xem lại bài 21 Và 22 trong cuốn sách văn 6tập hai.
III. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Đây là một bài văn tự sự, dựa trên một bài thơ đêm nay tôi không ngủ Đó là bài thơ có yếu tố tự truyện để kể. Để viết một bài văn, cần xác định người kể chuyện là một người lính đã chứng kiến câu chuyện. Nhân vật sẽ xưng hô với tôi và kể lại theo thứ tự.
– Anh tỉnh rồi, khuya lắm rồi. Ngoài trời đang mưa.
– Tôi thấy Bác nhóm lửa, vén chăn rồi ngồi trầm tư.
– Tôi nói chuyện với chú, mời chú ngủ. Bác trả lời.
– Con ngủ thiếp đi trong lo lắng, thưa Bác.
– Tôi dậy lần thứ ba, Bác vẫn còn thức. Tôi mời Bác ngủ. Bác trả lời sao Bác chưa ngủ. Tôi thức cùng Bác và hiểu được tình thương bao la của Bác.
2. bài thơ Cơn mưa Chỉ là một gợi ý. Bài viết của tôi hoàn toàn là sự quan sát, tưởng tượng và mô tả của riêng tôi. Cần chú ý đến dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu về cơn mưa.
Thân bài: Tả cơn mưa (quan sát và miêu tả theo trình tự nào, đối tượng nào, nhấn mạnh, chỉ rõ đối tượng nào: bầu trời, tia chớp, gió, cây cỏ, con vật, sự vật,…).
Kết bài: Nhận xét, suy nghĩ.
3. Để trả lời cần xem lại bài 29 trong cuốn sách văn 6, tập hai. So sánh với các mục bắt buộc của một đơn, em sẽ thấy đơn trong bài tập này thiếu mục “Nêu sự việc, lý do và nguyện vọng (đề nghị)”.
Rõ ràng, nếu không có mục này thì người (cơ quan, tổ chức) nhận đơn sẽ không thể biết người nộp đơn muốn gì. Đây là mục vô cùng quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ mẫu đơn xin việc nào (dạng đơn hoặc không theo mẫu).
Mai Thư