Lòng yêu nước của nhân dân ta
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Tác giả Hồ Chí Minh ( bài đánh giá Cảnh khuya, rằm tháng giêng).
2. Lòng yêu nước của nhân dân ta là văn nghị luận có nét được giới thiệu trong chương trình Tập làm văn. (Bài 18, 19 SGK) Văn học 7, tập hai)
3. Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú và đầy sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, bài báo đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta”. Bài văn là mẫu mực về lập luận, bố cục và dẫn chứng của văn nghị luận.
II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – VĂN BẢN HLUU
Đầu tiên. Bài viết này bàn về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Câu tổng kết luận điểm trong bài: “Dân ta có tinh thần yêu nước nồng nàn. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
2. Bài văn được kết cấu ba phần:
– Mở bài (từ đầu đến “quân ăn cướp”) nêu vấn đề luận điểm: Yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
– Thân bài (tiếp “nhiệt huyết yêu nước”): Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và trong kháng chiến hiện nay.
– Kết bài (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3. Để chứng minh cho nhận định: “Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn, đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta”, tác giả đã đưa ra các ví dụ sau:
– Chủ nghĩa yêu nước trong lịch sử các thời đại.
– Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chứng tích được chia thành các lứa tuổi; đồng bào vùng bị tạm chiếm, người nước ngoài; vùng thượng lưu và hạ lưu; quân nhân tiền tuyến, công chức hậu phương; các bà, các mẹ chiến sĩ; Công nhân, nông dân thi đua sản xuất giành quyền làm chủ ruộng đất về tay Nhà nước,… Những tấm gương tiêu biểu, toàn diện đã chứng tỏ dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.
4. Trong bài, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh: lòng yêu nước hình thành (như) một làn sóng to lớn, mạnh mẽ vượt qua mọi hiểm nguy, khó khăn; nó nhấn chìm tất cả những người bán nước và cướp nước. So sánh lòng yêu nước với làn sóng mạnh mẽ, to lớn là một so sánh cụ thể, độc đáo. So sánh như vậy làm nổi bật sức mạnh to lớn, vô song của chủ nghĩa yêu nước.
Một hình ảnh so sánh khác cho rằng lòng yêu nước như của quý. Đôi khi nó được hiển thị, đôi khi nó bị ẩn. Khi nó được trưng bày, mọi người đều có thể nhìn thấy nó. Khi nó ẩn, nó kín đáo. Như vậy, lòng yêu nước lúc ẩn lúc hiện, khi lộ rõ nhưng lúc nào cũng hiện hữu. Sự so sánh này khiến người đọc hình dung được giá trị của lòng yêu nước; Mặt khác, phải có trách nhiệm đem trưng bày tất cả kho tàng ấy, tức là khơi gợi và phát huy mọi sức mạnh tiềm tàng, tiềm tàng để sự nghiệp kháng chiến thắng lợi.
5. Câu mở đầu của đoạn này:
Đồng bào ta hôm nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày xưa.
Câu kết đoạn văn:
Những nghĩa cử cao đẹp đó tuy khác nhau về hành động nhưng đều giống nhau ở lòng nhiệt thành yêu nước.
Dẫn chứng trong đoạn này được đưa ra theo mô hình “từ… đến…” và được sắp xếp theo thứ tự: tuổi, khu vực cư trú; tiền tuyến, hậu phương; lớp, lớp. Sự vật và con người ấy có quan hệ với nhau ở những mức độ khác nhau, nhưng bao trùm tất cả già trẻ, gái trai, miền xuôi, miền xuôi, tiền tuyến, hậu phương, nông dân, công nhân, địa chủ,… ; nghĩa là toàn dân tộc Việt Nam.
6. Nghệ thuật của văn bản có những nét nổi bật sau:
– Bố cục chặt chẽ.
Dẫn chứng được chọn lọc và trình bày theo trình tự thời gian (từ xưa đến nay). Nhấn mạnh các ví dụ đương đại, đưa chúng vào quan điểm để làm nổi bật tính phổ quát của mọi người.
– Hình ảnh so sánh độc đáo, gợi cho người đọc thấy sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của chủ nghĩa yêu nước vốn là một khái niệm trừu tượng.
Mai Thư