Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh

Hiểu biết chung về lập luận chứng minh

Dạy

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

Đầu tiên. Mục đích của lập luận chứng minh là làm sáng tỏ một vấn đề.

2. Lập luận chứng minh sử dụng các lập luận và bằng chứng để xác nhận tính đúng đắn của một tuyên bố hoặc lập luận.

II – HƯỚNG DẪN TÌM BÀI

Đầu tiên. Trong cuộc sống, để không bị nghi ngờ về một điều gì đó, người ta cần phải chứng minh để làm sáng tỏ sự thật. Ví dụ:

– Ra bưu điện nhận thư xác nhận (gửi cho bạn theo địa chỉ nhà trường), bạn cần xuất trình giấy biên nhận của bưu điện, trong đó có xác nhận của Hiệu trưởng bạn là học sinh của lớp… , trường học…

– Để kiểm tra về ngày, tháng, năm sinh cần xuất trình Giấy khai sinh…

Như vậy, chứng minh là đưa ra bằng chứng để chứng minh một ý kiến ​​(hoặc một vấn đề) nào đó là đúng.

2. Trong văn nghị luận, khi người ta chỉ được dùng lời nói (không được dùng nhân chứng, vật chứng) thì mới được dùng lí lẽ, dẫn chứng, luận cứ để chứng minh cho một ý kiến ​​nào đó là đúng. và đáng tin cậy.

3. trong văn bản Đừng sợ ngã:

a) Luận điểm cơ bản của bài báo này được trình bày trong nhan đề: Đừng sợ ngã, đồng thời được lặp lại trong câu: “Vì vậy, đừng sợ thất bại”.

Tham Khảo Thêm:  Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

b) Để khuyên mọi người “đừng sợ vấp ngã”, bài viết lập luận theo trình tự như sau:

– Việc vấp ngã là chuyện bình thường (bằng cách lấy ví dụ dễ thấy);

– Nhiều người nổi tiếng cũng vấp ngã, nhưng họ vẫn thành danh.

Điều đáng sợ là thiếu nỗ lực.

Như vậy, lập luận chứng minh là việc sử dụng những lí lẽ và bằng chứng xác thực đã được chấp nhận để chứng minh cho luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.

III – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

trong văn bản Đừng sợ sai lầm:

a) Bài văn nêu quan điểm: “Không sợ sai lầm”. Những câu mang luận điểm ấy là tên bài, và câu “Dám làm, không sợ sai lầm, là người làm chủ vận mệnh của mình”.

b) Để chứng minh cho luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những luận điểm sau:

– Muốn phạm sai lầm cả đời thì hoặc là ảo tưởng hoặc là hèn nhát.

– Người sợ sai là người sợ thực tế và không bao giờ có thể tự lập.

– Không mất gì thì không được gì.

Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy mang đến những mất mát nhưng cũng mang đến những bài học để đời.

– Người khác nói là sai, chưa hẳn là sai, bởi vì tiêu chí đánh giá là khác nhau.

– Thất bại là mẹ thành công.

Các lập luận là rõ ràng và thuyết phục.

Tham Khảo Thêm:  Bếp lửa (Tự học có hướng dẫn)

c) Khác với bài học Đừng sợ ngã, Trong bài viết này, người viết dùng lập luận và phân tích các luận cứ để chứng minh.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *