thành ngữ
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, có đặc điểm riêng về cấu tạo và ý nghĩa. Cụ thể, về mặt cấu trúc, các thành tố trong thành ngữ có mối quan hệ chặt chẽ, cố định, tạo thành một khối vững chắc, khó có thể chen thêm một thành tố nào khác từ bên ngoài vào (ví dụ: không thể nói: up). lên thác xuống ghềnh mà chỉ nói: lên thác xuống ghềnh), về nghĩa, cả thành ngữ đều tập trung biểu thị một sự vật, hiện tượng, khái niệm. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa khái quát, nghĩa toàn bộ, đồng thời mang tính tượng trưng, tượng thanh. Nghĩa của thành ngữ được hình thành từ nghĩa đen của các từ tạo thành, nhưng đã thay đổi nghĩa (ẩn dụ hoặc so sánh…) và có tính chất mới (so với nghĩa của các từ tạo thành, các yếu tố cấu thành).
2. Thành ngữ nếu được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, hài hòa với người, với cảnh,… sẽ có hiệu quả biểu đạt và tác động rất cao. Ngôn từ sẽ trau chuốt, sinh động, truyền cảm,…
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Đầu tiên, em đọc kỹ từng câu để tìm thành ngữ (gạch chân những thành ngữ tìm được). Sau đó, giải thích nghĩa của từng thành ngữ (bằng cách tự suy nghĩ để giải thích, kết hợp với tra từ điển thành ngữ). Đối với thành ngữ Hán Việt, khi học nghĩa cả khối, nghĩa chung của thành ngữ, cần tìm hiểu nghĩa của từng yếu tố Hán Việt cấu thành.
– Thức ăn đặc biệt (sơn: núi; hào: món ngon từ động vật; biển: ranh giới; nếm: đặc điểm của đồ ăn thức uống mà ta cảm nhận được khi nếm): món ăn trên rừng, dưới biển, quý và sang.
– chả giò phở phượng (nem rán với thịt công, chả với thịt phượng hoàng): món ăn đặc biệt, sang trọng và quý hiếm.
– Tứ thân vô thân (Nhìn khắp bốn phía không một người thân): chỉ có cô độc, không người thân thích, không chỗ dựa.
(Các thành ngữ còn lại (khỏe như voi ngậm sương) HS tự làm.)
2. Tôi đọc lại những câu chuyện: Con Rồng cháu tiên; Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi trong SGK Ngữ văn 6. Từ đó, giải thích lai lịch, xuất xứ của từng thành ngữ.
3. Em nhớ lại dạng đầy đủ, hoàn chỉnh của từng thành ngữ nêu trong bài tập. Bên cạnh đó, các em cần biết: các yếu tố cần tìm để điền vào chỗ trống thường có quan hệ gần gũi về nghĩa với các yếu tố đã cho (trong cấu trúc đối xứng của thành ngữ). Trên cơ sở đó, tôi bổ sung thêm các yếu tố để hoàn chỉnh thành ngữ.
Những yếu tố đó là: ăn; sương; Tốt; áo sơ mi; chiến tranh; cơ bắp.
4. Cách tốt nhất để sưu tầm là tìm trong từ ngữ những thành ngữ điên rồ (nhớ không lặp lại, không kể những thành ngữ đã giới thiệu trong SGK Ngữ văn 7).
Mai Thư