Soạn bài: Ôn tập phần Tập làm văn

Soạn bài: Ôn tập phần tập làm văn

Dạy

Đầu tiên. Chủ đề là đối tượng chính, vấn đề chính mà văn bản hướng tới.

Văn bản cần có sự thống nhất về chủ đề vì nếu không có sự thống nhất về chủ đề thì văn bản sẽ bị phân tán, không tập trung vào vấn đề chính hoặc lạc sang vấn đề khác khi triển khai văn bản.

Cái hay nhất của văn bản thể hiện ở các mặt sau:

– Nhan đề và đề mục trong văn bản.

Trong mối quan hệ giữa các phần của văn bản.

– Các từ khóa trong văn bản.

2. Để viết một đoạn văn, bạn cần lưu ý:

– Câu “Em thích đọc sách” tự mở đoạn đã đặt chủ đề cho cả đoạn. Do đó, các câu ở cuối đoạn văn nên nêu rõ mức độ bạn thích đọc.

– Câu “Mùa hè thật hấp dẫn” ở cuối đoạn văn, là câu kết, khép lại phần trình bày của văn bản, nên các câu trước nó cần rõ ràng, cụ thể về sự hấp dẫn. của mùa hè đối với tôi. Chỉ khi đó, đoạn văn mới tạo nên sự thống nhất về chủ đề.

3. Ta cần phải tóm tắt văn bản tự sự vì:

– Để lưu và gọi lại khi cần thiết.

– Để giới thiệu ngắn gọn văn bản với người khác.

– Để viện dẫn trong trường hợp cần thiết.

Để tóm tắt một văn bản tự sự cần:

– Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản.

– Xác định nội dung chính cần tóm tắt.

– Sắp xếp nội dung theo trình tự hợp lý.

– Viết Kết luận.

4. Tác dụng của việc viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:

– Làm cho lời kể sinh động, sâu sắc hơn.

– Thể hiện thái độ, tình cảm của người kể.

5. Cần chú ý đến:

– Yếu tố tự sự là chính.

– Yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ là phụ.

6. Văn bản thuyết minh là loại văn bản thường dùng trong đời sống hàng ngày, cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng các phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

Văn bản tự sự nên:

– Đảm bảo kiến ​​thức khách quan, xác thực, hữu ích cho người dân.

– Trình bày chính xác, rõ ràng, mạch lạc, hấp dẫn.

Một số văn bản tự sự thường gặp:

– Giới thiệu một sản phẩm mới.

– Giới thiệu một đặc sản địa phương.

– Giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử.

– Giới thiệu tiểu sử của danh nhân, nhà văn,…

– Giới thiệu một tác phẩm.

7. Để văn bản có sức thuyết phục, chúng ta cần:

– Xác định đối tượng được thuyết minh.

– Xác định rõ phạm vi, tri thức khách quan, khoa học về đối tượng được thuyết minh.

– Lựa chọn cách trình bày phù hợp.

– Tìm bố cục phù hợp.

Một số phương pháp giải thích sự vật phổ biến:

– Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

– Phương pháp liệt kê.

– Phương pháp ví dụ.

– Phương pháp dữ liệu.

– Phương pháp so sánh.

– Phương pháp phân loại và phân tích.

số 8. Bố cục phổ biến nhất khi tạo bài thuyết trình là bố cục bao gồm ba phần:

– Giới thiệu: Giới thiệu đối tượng được thuyết minh.

phần thư giãn : Trình bày chi tiết, cụ thể về: cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, điểm nổi bật khác của đối tượng.

Phần kết luận: Bày tỏ thái độ đối với đối tượng.

9. Luận đề trong bài văn nghị luận là những ý kiến, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài viết.

Bản chất của lập luận:

– Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.

– Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.

– Các luận điểm vừa liên kết chặt chẽ, vừa phân biệt với nhau, được sắp xếp theo trình tự logic.

HS tự tìm ví dụ minh họa.

mười. Bài văn nghị luận không chỉ cần yếu tố biểu cảm mà còn cần yếu tố nhân và miêu tả. Yếu tố tự sự là yếu tố dùng để trình bày một chuỗi sự việc, sự việc nối tiếp nhau, hết sự việc này đến sự việc khác để cuối cùng dẫn đến một kết thúc, nhằm biểu đạt một ý nghĩa nào đó. Yếu tố miêu tả là yếu tố giúp người đọc, người nghe hình dung được những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người hoặc cảnh vật,… điểm đúng như bản chất của chúng.

Cùng với các yếu tố biểu cảm, các yếu tố tự sự và miêu tả làm cho văn nghị luận cụ thể hơn, dễ hiểu hơn, bớt khô khan và nhờ đó có sức truyền cảm, thuyết phục hơn.

HS tự tìm ví dụ.

11. văn bản báo cáo là một tài liệu được sử dụng để mô tả thiệt hại hoặc mức độ trách nhiệm của người báo cáo trong các sự kiện hậu quả cần được xem xét.

thông báo bằng văn bản là văn bản dùng để truyền đạt những thông tin cụ thể của một cơ quan, đoàn thể, tổ chức nhằm thông báo cho cấp dưới, đoàn viên, những người quan tâm đến nội dung thông báo biết hoặc tham gia.

Điểm giống và khác nhau giữa văn bản thông báo và văn bản báo cáo: Xem lại bài viết Thực hành làm thông báo.

Có thể bạn quan tâm

Tham Khảo Thêm:  Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *