Soạn bài: Luyện từ và câu: Ôn tập về từ loại
Dạy
* Bài tập 1: Câu trả lời
Danh từ riêng trong đoạn văn: Nguyên bản
Các danh từ chung trong đoạn văn: Tiếng, chị, dòng, giọt nước mắt, vệt, má, chị, tay, má, mặt, bên, ánh sáng, màu sắc, âm thanh, tiếng hát, mùa xuân, năm.
* Bài tập 2: Câu trả lời
Quy tắc viết hoa danh từ riêng.
Khi viết tên người, tên địa lý Việt Nam phải viết hoa các chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
Ví dụ: Long An, Tiền Giang, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi…
Khi viết tên người, tên địa lý nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của từng bộ phận cấu thành tên riêng đó. Nếu bộ phận tạo nên tên gồm nhiều từ thì giữa các từ nên có dấu gạch ngang.
Ví dụ: Paris, Alps, Danube, Victor Hugo.
Tên riêng nước ngoài phiên âm theo âm Hán Việt được viết giống như tên riêng Việt Nam.
Ví dụ: Bắc Kinh, Mao Trạch Đông, Tây Ban Nha.
* Bài tập 3
Lời giải: Chị, em, tôi, chúng em.
* Bài tập 4: Câu trả lời
Một) Danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì? b) Danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai như thế nào? c) Danh từ hoặc đại từ làm chủ ngữ trong kiểu câu Ai là gì? d) Danh từ tham gia bộ phận vị ngữ |
Đầu tiên. Nguyên bản (danh từ) quay sang tôi, giọng nghẹn ngào.
2. TÔI (đại từ) nhìn cô ấy mỉm cười với những giọt nước mắt lăn dài trên má.
3. Nguyên bản (danh từ) cười rồi đưa tay lên quệt má.
4. TÔI (đại từ) không thèm lau mặt nữa.
5. Chúng tôi (đại từ) đứng như thế nhìn ra xa những ánh đèn màu rực rỡ… Mùa xuân mới (cụm danh từ) bắt đầu.
Đầu tiên. Chị (đại từ gốc danh từ) là em gái của tôi.
2. Chị (đại từ gốc danh từ) sẽ là em gái của bạn mãi mãi.
1. Tôi là chị của tôi!
2. Tôi sẽ chị của tôi mãi mãi.
Danh từ làm vị ngữ (chị trong hai câu trên) phải đứng sau từ là. |