Viết bài: Chương trình địa phương (Phần Tiếng Việt)
Dạy
Đầu tiên. Xác định các đại từ địa phương trong các đoạn trích:
Một) bạn (từ địa phương)
b) dì (cách gọi của một số gia đình trung lưu ở thành thị thời Pháp thuộc, không phải từ toàn dân mà cả từ địa phương).
2. Học sinh tự tìm những từ mang sắc thái riêng của địa phương mình và những nơi khác mà em biết. Ví dụ:
– Đồng bằng Bắc Bộ: giáo viên bạn (cha mẹ).
– Vùng trung du Bắc Bộ: ba (dì), mẹ (Mẹ)
– Vùng Tây Nam Bộ: xử lý (chị gái hoặc em gái).
– Vùng trung tâm: Tiếng Anh (Anh trai), mẹ (bà), mi (Bạn).
3. Đại từ địa phương có thể được sử dụng trong các tình huống giao tiếp:
– Trong giao tiếp thông thường hoặc không chính thức tại địa phương.
– Giữa những người trong gia đình, những người cùng quê ở một nơi không phải quê mình, trong hoàn cảnh thân thiết.
Trong giao tiếp trang trọng không nên dùng địa chỉ địa phương.
4. Lập danh sách các từ chỉ sự quen thuộc dùng để xưng hô với bạn ở địa phương, những từ này cùng nghĩa với từ mọi người (văn 8, tập một, trang 91). Ví dụ, đây là một số từ chỉ vùng trung du phía Bắc:
STT |
Lời của toàn dân |
Các từ được sử dụng ở địa phương của tôi |
Đầu tiên |
bố |
bố |
2 |
Mẹ |
mẹ |
3 |
ông nội |
ông nội, ông nội |
4 |
bà nội |
bà, bà ngoại |
5 |
ông nội |
Ông |
6 |
bà ngoại |
ni cô |
7 |
chú (anh của bố) |
chú |
số 8 |
dì (vợ của anh trai bố) |
ba |
9 |
chú (em trai của bố) |
chú |
mười |
dì (vợ của anh trai bố) |
dì |
Bình luận:
– Hầu hết các từ chỉ thân quen trong tiếng Việt, cả từ toàn dân và từ địa phương đều có thể dùng để xưng hô, làm cho hệ thống đại từ trong tiếng Việt rất phong phú so với các ngôn ngữ khác. ngôn ngữ châu Âu.
– Ngoài các từ chỉ sự quen thuộc, tiếng Việt còn sử dụng các đại từ nhân xưng (tôi, bạn, nó, họ,…), từ chỉ nghề nghiệp, chức vụ (bác sĩ, giáo sư, v.v.), tên đầu tiên.