Viết bài: Chương trình địa phương (Phần Tiếng Việt)
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
1. Từ địa phương là một bộ phận quan trọng của phương ngữ (phương ngữ), thể hiện màu sắc địa phương, có tác dụng làm phong phú ngôn ngữ toàn dân. Tuy nhiên, thuật ngữ địa phương cũng gây khó khăn trong giao tiếp giữa các vùng khác nhau của đất nước. Vấn đề là sử dụng đúng ngôn ngữ ở đúng nơi.
2. Tiếng Việt có ba vùng phương ngữ chính: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Sự khác biệt này không lớn và từ lâu, người dân từ Bắc chí Nam, dù ý thức hay vô thức, vẫn có một ngôn ngữ văn hóa thống nhất, thể hiện trong các văn bản hành chính – công vụ, khoa học, văn học nghệ thuật (ngôn ngữ toàn dân). mọi người).
3. Học, sử dụng mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của tiếng địa phương là chuẩn bị cho môi trường giao tiếp rộng hơn địa bàn quen thuộc.
II – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
bài tập 1
Từ địa phương trong đoạn trích và từ dân gian chung lần lượt là:
a) sẹo – sẹo ; dễ sợ – rất sợ; lảm nhảm ; ba – cha, cha.
mẹ mẹ; gọi – gọi ; đâm – trở thành, trở thành ; mở nắp – mở nắp; đũa bếp – đũa, (nói) đũa – (nói) trống; trong-trong.
bữa ăn tiếp theo – ngày hôm sau; cúi xuống – cúi xuống, cúi xuống; Nắp ; mục đích – ước tính, giả sử; ngập ngừng – xôn xao; cứu cứu.
Bài tập 2
a) Từ kêu là từ toàn dân, tương đương với từ “nói ra”.
b) Từ gọi là từ địa phương, có nghĩa là “kêu”.
bài tập 3
Từ địa phương: trái (quả), chi (cái gì), gọi (kêu), trống, trống (trông luộm thuộm).
bài tập 5
a) Nhân vật Thu (Chiếc lược ngà) không được phép dùng từ toàn dân vì Thu còn nhỏ, chỉ giao tiếp trong phạm vi hẹp, chưa biết dùng từ toàn dân.
b) Trong lời kể, tác giả vẫn sử dụng một số từ địa phương, có tác dụng tạo nên màu sắc địa phương cho tác phẩm. Tuy nhiên, việc tác giả dùng từ địa phương ở đoạn (c) hơi quá, có thể gây khó (thậm chí khó chịu) cho người đọc. Nên dùng từ địa phương trong lời nhân vật, trong lời kể, chỉ dùng khi thật cần thiết.