Phương pháp miêu tả người
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Cách tả người và hình thức, bố cục của đoạn văn, bài văn tả người.
2. Kĩ năng quan sát, chọn lọc, trình bày khi viết bài văn về con người.
II. HƯỚNG DẪN TÌM ĐỀ
Đầu tiên. Đọc đoạn văn của Võ Quảng, Lan Khai, Kim Lân.
2. Trả lời các câu hỏi:
Một) Mỗi đoạn văn miêu tả ai?
– Đoạn văn của Võ Quảng tả chú Hương Thu – người chèo đò vượt thác.
– Đoạn văn của Lan Khai miêu tả chân dung Cai Tu – một tên cai trị quanh co.
– Đoạn văn của Kim Lân tả Quan Đen và ông Cân Ngũ – hình ảnh hai người trong hội đấu vật.
Những người được mô tả có những đặc điểm nổi bật:
– Đoạn của Võ Quảng: Về ngoại hình
– Đoạn của Lan Khai: về các bộ phận trên khuôn mặt
– Đoạn Kim Lân: về hoạt động
Đặc điểm đó được thể hiện qua:
– Từ so sánh: như đồng, hiệp sĩ ; trên động từ chủ động: cuồn cuộn, cắn, kẹp. (Võ Quảng)
– Tính từ: lùn, gầy, vuông, gầy, nhỏ, hùng, tối ; động từ: rình mò, trốn, trốn, cười toe toét. (Lan Khải)
– Động từ: lăn qua, áp đảo, chơi, đẩy, nhanh chóng, thể hiện, xoay người, khom lưng, quấn lên, nâng khoảng cách, trượt ; tính từ: vội vã, loạng choạng, nguy hiểm, nghi ngờ, từ từ, lúng túng, vặn vẹo. (Kim Lân)
b) Trong các đoạn văn trên, đoạn của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa nhân vật, đoạn Kim Lân tả người gắn với tác phẩm. Đòi hỏi phải chọn lọc chi tiết và hình ảnh nên cũng có sự khác biệt: ảnh chân dung thường gắn với ảnh tĩnh nên có thể dùng danh từ, tính từ, động từ; và miêu tả hoạt động của con người thường có xu hướng sử dụng động từ.
c) Đoạn thứ ba gần như là một mô tả đầy đủ trong ba phần:
– Phần một (Giới thiệu): Từ đầu đến cuối ầm ầm lên. Giới thiệu chung quang cảnh nơi diễn ra sự kiện.
– Phần hai (Thân bài): Từ Ngay khi tiếng trống đầu tiên vang lên, có một sợi dây thừng quấn quanh bụng cô.. Sự phát triển của keo.
– Phần ba (Kết): Từ Hàng chục người ngồi xung quanh đến cuối cùng. Suy nghĩ, nhận xét về vật keo dán.
Nếu phải đặt tên cho bài luận này, nó có thể là: “Keo dính”, hoặc “Cái kết không ngờ”,…
III. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Các chi tiết tiêu biểu sẽ được lựa chọn khi mô tả:
– Bé khoảng 4-5 tuổi: mắt tròn đen láy ngây thơ, môi đỏ như son, chân tay mũm mĩm, miệng cười toe toét, da trắng mịn, nói chưa sõi…
Một ông già: tóc bạc phơ, mắt tinh, dáng vẻ chậm chạp hay nhanh nhẹn, giọng trầm,…
– Cô giáo đang say sưa giảng dạy trên lớp: giọng nói trong trẻo, cử chỉ trìu mến, ánh mắt lấp lánh động viên,…
2. Lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong các đối tượng trên. Nếu bạn lập dàn ý cho bài văn của mình, Tả một cô giáo đang say sưa giảng bài trên lớpnên tập trung thể hiện các yếu tố sau:
– Khai mạc : Giới thiệu khung cảnh lớp học, tên giáo viên hoặc tên môn học.
– Thân hình: Tả những nét tiêu biểu về cử chỉ, hình dáng, điệu bộ, cách diễn đạt sư phạm của giáo viên,… gắn với diễn biến của tiết học, bài học.
– Kết thúc : Hãy cho tôi biết bạn cảm thấy thế nào về giáo viên trong giờ học đó.
3. Nếu tôi viết, tôi sẽ thêm những chỗ được đánh dấu (…) trong đoạn văn như sau:
– con tôm (hoặc cua) đun sôi, nấu chín trong ánh mặt trời…
– bức tượng chung…
Ông Cán Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị bước vào keo.
Mai Thư