Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)

Đánh giá về dấu câu (Comma)

Dạy

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

Đầu tiên. Trong bài học này, các em cần nắm vững cách sử dụng dấu phẩy. Cụ thể, dấu phẩy được dùng để ngăn cách một số phần của câu:

– Tách phần phụ (chủ yếu là trạng ngữ) ra khỏi phần chính của câu (chủ ngữ – vị ngữ). Ví dụ: Bên gốc tre mấy chú trâu béo đang nằm nhai mớ rơm mới.

– Tách các từ có cùng chức năng trong câu. Ví dụ: Phòng này sạch sẽ và mát mẻ.

– Tách từ ra khỏi phần chú thích của từ đó. Ví dụ: Vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp huyền ảo nhiều màu sắc phần lớn được tạo nên bởi mây, trời và ánh sáng. (Vũ Tú Nam)

– Tách các vế của câu ghép. Ví dụ: Bầu trời mây trắng nhẹ bao phủ, biển mơ màng hơi sương. (Vũ Tú Nam)

2. Nếu dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than (đã học ở bài học 31) là loại từ kết thúc câu, đặt ở cuối câu, dấu phẩy được dùng nội bộ. Dấu phẩy đóng vai trò rất quan trọng trong việc tách các ý nhỏ trong câu, giúp người đọc dễ theo dõi và lĩnh hội nội dung thông điệp của câu.

Dấu phẩy là dấu câu khá linh hoạt và khó sử dụng. Vì vậy, bạn cần luyện tập nhiều về dấu phẩy.

II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

Đầu tiên. – Để đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu trong bài tập này, các em đọc chậm rãi từng câu, chú ý ranh giới giữa các thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm với chủ ngữ, vị ngữ trong câu; Chú ý ranh giới giữa các từ có cùng chức năng trong câu (làm phụ ngữ, vị ngữ,…).

Tham Khảo Thêm:  Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

Cụ thể, ở câu a, dấu phẩy được đặt sau các từ: Từ xưa đến nay; lòng yêu nước. Trong đoạn b, dấu phẩy được đặt sau các từ: Buổi sáng; cành cây (câu hỏi 1); Núi đồi; Thung lũng (câu 3); Trên mặt đất; mời vào (câu 4).

2. – Với mỗi dấu chấm lửng, điền một từ có cùng vị trí (cùng chủ ngữ) trong câu. Các thuật ngữ này được liệt kê, bằng nhau và được phân tách bằng dấu phẩy.

– Ví dụ ở câu a có thể thêm một trong các từ sau: xe máy, xe đạp, xích lô

Các trường hợp còn lại, tôi tự làm.

3. – Với mỗi dấu chấm lửng, cần thêm bộ phận vị ngữ của câu. Vị ngữ này gồm một số từ có quan hệ liệt kê, bằng nhau và được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy.

– Ví dụ ở câu a có thể viết thêm vị ngữ: cúi mình trên cành cây, rụt cổ (hoặc: bay đi, bay lại trên ao).

– Các trường hợp còn lại, tôi tự làm.

4. Tôi chậm rãi đọc câu văn của nhà văn Thép Mới, xem nhịp điệu của câu văn có gì đặc biệt? Nhịp điệu ấy gợi tả điều gì? Bạn có nghĩ đến sự đều đặn, chậm chạp, kiên nhẫn, mệt mỏi… của chiếc cối xay không? Có mối liên hệ nào với cuộc sống của người nông dân Việt Nam xưa?

Sở dĩ người đọc có cảm xúc và liên tưởng như vậy, một phần quan trọng là do tác giả đã đặt hai dấu phẩy đúng chỗ.

Tham Khảo Thêm:  Phong cách ngôn ngữ báo chí (tiếp theo)

Dựa vào những gợi ý trên, tôi đã tự làm bài tập này.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *