Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp

Dạy

bài tập 1

Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh ta (tức Trang). hai là chợ (một trong vài cô gái cùng tuổi). Về tuổi tác, họ bằng tuổi nhau, về giới tính một nam, một nữ. Về giai tầng xã hội, họ cùng thuộc một tầng lớp xã hội, đều là những người lao động nghèo.

b) Các nhân vật này thường hoán đổi vai người nói, vai người nghe nghĩa là có sự luân phiên lời nói.

Lời nói đầu của nhân vật có hai phần: Phần thứ nhất nhắm vào các cô gái cùng tuổi (có một khối cơm trắng với chả giò), Cái sau là hướng vào anh ta (Này cả nhà, nói thật hay khoác lác.) Này Tại đây, cô bé đã có sự chuyển đổi giao tiếp từ con gái sang con trai một cách nhanh chóng và rất tự nhiên. Điều này là do sự mạnh dạn của cô gái, hơn nữa vì họ bằng tuổi, còn trẻ, cùng tầng lớp xã hội, mặc dù có sự khác biệt về giới tính: một người là nữ, một người là nam.

c) Các nhân vật giao tiếp trên đều bình đẳng về địa vị xã hội kể cả tuổi tác và tầng lớp xã hội. Vì vậy, họ giao tiếp với nhau rất tự nhiên và thoải mái. Do đó, nhiều câu của họ có vẻ trống rỗng (không có chủ ngữ, không có đại từ) hoặc sử dụng cách nói trang trọng vui tươi bằng lời nói. đằng kia – nhà của tôi, sử dụng dân ca.

d) Lúc đầu, họ có mối quan hệ xa lạ khi không biết nhau, nhưng nhanh chóng thiết lập mối quan hệ thân thiết vì cùng tuổi, cùng tầng lớp xã hội, họ đều là những người lao động chân tay nghèo.

e) Những đặc điểm về địa vị xã hội, quan hệ họ hàng, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp ảnh hưởng đến lời nói của nhân vật từ lời ăn tiếng nói đến cách nói của nhân vật. Dù cười nói đùa giỡn nhưng những nhân vật này đều nói về công việc làm ăn, về miếng cơm manh áo. Hỗ trợ lời nói của họ là những cử chỉ đơn giản, tự nhiên (cười, xô vai nhau, luồn lách, chạy, liếc nhìn nhau và cười… các từ được tính là lời nói bình thường (này, kia, có một dãy nhà, nhà tôi, đằng kia) nhiều cấu trúc thành ngữ (vâng… à, đã… rồi) vài từ xưng hô, hoặc nói một cách trống rỗng.

Bài tập 2

Một) Trong đoạn trích trên có các nhân vật giao tiếp: Bá Kiến, Chí Phèo, Lý Cường, vợ Bá Kiến, dân làng. Trường hợp Bá Kiến nói chuyện với Chí Phèo, Lý Cường đang nói chuyện với một người nghe.

Tham Khảo Thêm:  Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

Vụ Bá Kiến kể với vợ và dân làng là kể cho nhiều người nghe.

b) So với từng người nghe, địa vị của Bá Kiến cao hơn. Trong gia đình, Bá Kiến là chồng của vợ, là cha của Lý Cường. Ở làng chung, đối với dân làng trong đó có Chí Phèo, Bá Kiến từng là lý trưởng, lý trưởng. Chính vì vậy Bá Kiến đã nói với giọng hống hách, uy quyền. Đôi khi lời nói của Bá Kiến không có câu trả lời, chỉ vì người ta sợ hoặc nể vì không muốn nhúng tay vào chuyện.

c) Tuy có địa vị cao hơn Chí Phèo nhưng trước khi Chí Phèo liều mạng rạch mặt ăn vạ, Bá Kiến đã khôn ngoan chọn chiến lược giao tiếp gồm nhiều bước: bước từ bước 1 đến bước 4. Ban đầu, Bá Kiến đuổi vợ và dân làng đi. vừa để tránh to chuyện, vừa để giữ hòa khí với vợ con dân làng, vừa để cô lập Chí Phèo, dễ dụ dỗ hắn hơn. Rồi Bá Kiến vuốt ve “hạ thân nhiệt” Cơn giận của Chí Phèo, với những cử chỉ mềm mỏng, nhẹ nhàng, Chí Phèo gọi Chí Phèo là người kính trọng, thân thiện, giễu cợt: “Thật tuyệt khi anh chàng này nói”… “Lại say rồi, phải không?” quan tâm và giọng nói thân thiện một lần nữa (Bao giờ anh về?… Vào nhà uống rượu…). Tiếp đó là hai lần Kiên “nâng vị thế” của Chí Phèo lên ngang hàng với mình. Lần đầu tiên Bá Kiến sử dụng chiêu bài ghép ta như thể Chí Phèo là người trong cuộc (chứ không phải người ngoài cuộc). Lần sau hãy coi Chí Phèo là người lớn, một trong hai… Ở bước cuối cùng, bước thứ tư, Bá Kiến vờ vu cáo Lí Cường và nhờ Lý Cường đón Chí Phèo về. Tức là đã gián tiếp bênh vực Chí Phèo để hắn hiểu rằng người có lỗi khi để sự việc xảy ra là Lý Cường chứ không phải Chí Phèo.

đ) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Sự việc chứng tỏ đây là các chi tiết: chú biết rằng của tôi đã thắng. Chí Phèo đã thấy trái tim bình tĩnh, Không chửi bới, tát vào mặt nữa.

LUYỆN TẬP

bài tập 1

Trong đoạn trích trên có hai nhân vật giao tiếp, đó là cụ Mị và cụ Lí. Họ ở cùng một làng, nghĩa là quen biết nhau, nhưng ông Li có chức sắc cao trong làng. Còn anh Mịch sống tháp vị, là tầng lớp nghèo, cùng bậc trong làng.

Vì vậy, đọc kỹ lời thoại, chúng ta có thể thấy lời ông Lý là lời của trưởng lão. Anh ta luôn hống hách, đe dọa với thái độ bất cần, bất chấp (tự nhận TÔI, gọi Mi bằng Bạn, luôn cau có, lắc đầu, giơ roi, dậm chân. Ngược lại, Míh thì nhỏ miệng nên lúc nào cũng phải khúm núm, khiêm nhường cầu cạnh bề trên).

Tham Khảo Thêm:  Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

Bài tập 2

Trong đoạn trích này có năm (5) nhân vật, một cậu bé, một cô em gái, một học sinh, một người đánh xe và một nhà nho. Mỗi nhân vật có vị trí, sở thích, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và quan niệm khác nhau. Vì vậy, trước cùng một sự kiện, mỗi người chú ý đến một khía cạnh khác nhau. Họ thể hiện nó bằng lời nói của họ. Cậu bé đặc biệt thích chiếc mũ hai sừng trên đỉnh đầu lâu; chăm sóc em gái áo dài đẹp; Học sinh rất thích hoạt động lời nói; xe cu li xem bắp chân của mình được bao phủ bởi ủng nhưng lại buồn khi nghĩ đến cảnh phải lái xe bằng đôi chân trần của mình. Còn người uyên thâm Nho học lại không thích người Tây phương, đã thốt ra câu thành ngữ mỉa mai, chê bai: “râu và mắt sâu”.

bài tập 3

Một) Trong đoạn trích này, bà lão hàng xóm và chị Dậu có địa vị khác nhau do tuổi tác. Người phụ nữ lớn tuổi tất nhiên ở vị trí cao hơn. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa cả hai vẫn là mối quan hệ thân thiết. Với bà cụ, Gà trống gọi bà cụ là cháu. Và cô ấy. Dù ông lão không gọi Gà trống là gì mà gọi ông là chú, theo cách xưng hô cái đó Cũng thân mật, nhưng tôn trọng này / vâng, cảm ơn bạn. Nhìn chung, lời nói và cách cư xử của bà cụ hàng xóm thể hiện sự quan tâm, đồng cảm, còn lời nói của chị Dậu thể hiện sự biết ơn, kính trọng.

b) Trong đoạn trích trên, sự tương tác về hành động giữa các lượt lời nói của hai nhân vật giao tiếp là: hỏi – cảm ơn; hỏi đáp sức khỏe – giải đáp chi tiết; maeh nói – vâng lời; định – thôi thúc.

c) Lời nói và cách cư xử của ông lão hàng xóm và chị Dậu cho thấy đây là những người hàng xóm tốt, tuy nghèo khó nhưng luôn tối lửa có nhau, quan tâm nhau, thông cảm cho nhau và luôn sẵn lòng. ủng hộ. Trong giao tiếp, ngôn ngữ họ sử dụng thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau và cư xử lịch sự với nhau: thăm hỏi, khuyên nhủ, cảm ơn, vâng lời…

Cấp trên: hách dịch uy hiếp với thái độ thờ ơ. Anh ta gọi tôi là anh, luôn lắc đầu, giơ roi và đe dọa người khác. Còn ông Mịch thì có lời của người dưới luôn ăn xin, ăn xin, đóng cửa, khom lưng.

Tham Khảo Thêm:  Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

bài tập 4

Trong đoạn trích này có tất cả năm nhân vật. Mỗi nhân vật ở đây có một lập trường, sở thích, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, quan niệm khác nhau… Vì vậy, trước một sự việc, mỗi người quan tâm đến một phía; một khía cạnh khác và thể hiện điều đó trong lời nói của mình, Chào Ở đây, cậu bé thích thú vì thích thú với chiếc mũ hai sừng trên đầu, chị gái khen áo dài đẹp, học sinh nghĩ về hoạt động nói năng, cu li chỉ chú ý đến cặp đôi. Bắp chân của anh ta được bọc trong đôi ủng, làm tăng thêm sự nhàm chán cho việc lái xe tồi tệ và đôi chân trần tội nghiệp của anh ta. Còn nhà Nho, do tính tình thâm hiểm và có ác cảm với các bạn “Tây” nên đã dùng thành ngữ “râu, mày sâu” để mỉa mai.

bài tập 5

Một) Bà lão hàng xóm và chị Dậu có tình hàng xóm thân thiết với nhau. Nữ tuổi Dậu lớn hơn tuổi Dậu, tức là ở thế thượng phong, nhưng quan hệ của họ không có gì khác biệt. Vì vậy, lời nói của hai người mang đầy sắc thái thân mật. Chị Dậu xưng hô với bà ngoại là: chắt.

Bà lão gọi ông là chú. Bà tuổi quan tâm và thông cảm cho gia đình chị Dậu. Còn chị Dậu thì biết ơn và kính trọng bà ngoại.

b) Sự tương tác của hành động nói tuân theo 4 bước chuyển lời.

Bước 1: Bá Kiến đuổi vợ con dân làng đi trước để khỏi to tiếng, sau là cô lập Chí Phèo để tìm cách dụ dỗ hắn và cũng là để giữ thể diện.

Bước 2: Bá Kiến dùng những cử chỉ nhẹ nhàng, dùng địa chỉ để gọi Chí, nhưng hắn nói với giọng bông đùa: “Những gì anh ấy nói thật tuyệt!… anh ấy lại say rồi, phải không?” bao gồm cả việc sử dụng lời chào thân mật: “Giới thiệu Bạn bao nhiêu tuổi?… Vào nhà uống nước đi”.

Bước 3: Bá Kiến nâng cao vị thế của Chí Phèo bằng hai từ (dùng ngôi xưng tôi, coi Chí như người trong nhà, coi Chí như người lớn; coi Chí như người lớn; thậm chí có họ hàng với mình).

Bước chân 4: Bá Kiến giả vờ buộc tội Lí Cường cũng có nghĩa là bênh vực Chí Phèo.

d) Với chiến lược truyền thông như đã nêu, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả truyền thông của mình. Ông nội biết mình thắng. Chí Phèo cũng nhìn thấy tấm lòng của người ngoài, liền thôi chửi bới, đâm chém, ăn vạ.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

Nghị luận về lí tưởng đạo đức Dạy I. TÌM CHỦ ĐỀ VÀ TỔ CHỨC Gửi bài: Xin trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *