khách quan
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Tiết học này giúp các em tìm hiểu về phép tu từ nhân hóa. Vì vậy, bạn cần:
– Hiểu thế nào là nhân hóa
– Biết các kiểu nhân hoá
– Hiểu tác dụng của biện pháp nhân hoá
– Sử dụng nhân hoá trong văn miêu tả.
1. Thế nào là nhân cách hóa?
Nhân cách hóa là gọi hoặc miêu tả các đối tượng không phải người (như con vật, cây cối, đồ vật…) bằng những từ dùng để gọi hoặc miêu tả con người. Ví dụ:
– Gọi hoặc tả con vật (con cò, vạc)
Cò và Vạc là hai anh em có tính cách rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, vở sạch sẽ, luôn được thầy cô yêu quý. Còn Vạc thì lười, ngủ suốt ngày. Cò nói mãi, Vạc không nghe.
(Truyện Cổ Tích Việt Nam)
– Gọi tên hoặc tả cây (cây phượng)
Hoa phượng nở. Phượng hoàng cứ rơi. Luôn có hoa phượng rơi, cũng có hoa phượng nở. Kỳ nghỉ hè đã đến. […] Thôi thì học trò về hết rồi, hoa phượng chỉ còn lại một mình. Phương đứng gác ở trường và sân trường. Hè về, đâu đâu cũng buồn, trường ngủ, cây ngủ. Chỉ có hoa phượng để làm cảnh vui. Hoa phượng thức giấc, nhưng đôi khi cũng mệt muốn ngủ. Gió thoảng qua, hoa giật mình, một bông rơi.
(Theo Xuân Diệu, Hoa Môn Đồ)
– Gọi hoặc mô tả đồ vật (trống đồng)
Người giữ trẻ của trường tôi
Mùa hè cũng đã tắt
Trong ba tháng liền
Suy nghĩ trống rỗng.
(Thanh Hào)
2. Các kiểu nhân cách hóa
Có ba loại nhân cách hóa:
– Dùng từ gọi người để gọi vật: anh, chị, chú, cô, mợ, v.v.. Ví dụ:
Trong gia đình chổi đứa trẻ, cô bé Cây chổi rơm là một trong những cây chổi đẹp nhất. Cô có áo dài vàng, không ai đẹp hơn. tưởng tượng của Cô Cũng làm bằng rơm nếp có màu vàng tươi, tết lại, quấn quanh người trông giống như một chiếc áo len.
(Vũ Duy Thông)
– Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật: đi, đứng, nói, cười, nghĩ, vui, phấn khởi, buồn,… Ví dụ:
Đêm cuối đông. Mọi tiếng động trong trang trại đã im bặt từ lâu. đồi trọc nằm gối đầu lên nhau ngủ ngon lànhchỉ còn lại gió và bóng tối đi bộ thì thầm. Không khí lạnh tràn ngập khắp nơi.
(Hồ Phương)
– Nói, xưng hô với sự vật như với mọi người: oh, hey, me, you, oh, v.v. Ví dụ:
Lông vàng mát mẻ
Đôi mắt đen long lanh
Ồ! Này gà !
Anh Yêu Em chú rất!
(Phạm Hổ)
Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, ba kiểu nhân hoá này thường được sử dụng đan xen, đan xen, ít khi tách rời nhau. Trong khi sử dụng kiểu hội thoại xưng hô với sự vật như chỉ người, chúng ta thường thấy việc sử dụng các từ chỉ hoạt động, tính chất của sự vật là các từ chỉ hoạt động, tính chất của người,… Hoặc khi sử dụng các từ chỉ hoạt động. Từ chỉ hoạt động, tính chất của người Từ chỉ hoạt động, tính chất của vật, ta thường thấy việc dùng từ chỉ người để gọi vật. Ví dụ:
Mấy hôm nay trời trở lạnh. Vào buổi sáng, thời tiết trở nên lạnh hơn. Trong bếp, chú mèo mướp vẫn nằm im lìm bên đống tro tàn ấm áp. Chú nhắm mắt, luôn gầm gừ: “Ồ! Lạnh lẽo! Lạnh lẽo!“.
(Tiếng Việt 2, 1998)
3. Tác dụng của nhân cách hóa
– Làm cho thế giới động vật vốn vô tri vô giác gần gũi hơn với đời sống con người. Ví dụ:
Trẻ con, chúng sẽ lớn dần, sẽ quen dần với sắt thép, xi măng cốt thép.
Nhưng, nứa, tre sẽ mãi bên bạn, mãi mãi cùng người dân Việt Nam, cùng chia sẻ ngọt bùi của những ngày mai tươi sáng, mãi mãi cùng chúng ta hạnh phúc, bình yên.
(Thép Mới)
– Giúp cho cách diễn đạt sinh động hơn, mềm mại hơn, nhân văn và có hồn hơn. Ví dụ:
Dòng sông Cửu Long (sông Mẹ) từ độ cao gần 20m ầm ầm đổ xuống thác Khon tung bọt trắng xóa, rồi cuồn cuộn chảy về phương Nam. Dòng sông uốn một đường cong mềm mại ở Crache, rồi ngập ngừng, uốn khúc trên đất Công Pông Chàm, Cang Đán. Tưởng chừng như luyến tiếc dòng thác ào ạt, dữ dội nơi rừng núi cao, nên từ khi nhập vào Stung-treng của Campuchia, dòng sông Mẹ dài nhất châu Á này năm nào cũng trỗi dậy dữ dội, cuộn những hạt phù sa đỏ như máu đổ về lòng hồ chứa tự nhiên rộng lớn mang tên Biển Hồ. Vào cuối mùa mưa, nước Biển Hồ hiền hòa chảy xuống sông Tổng Lệ Sáp, hợp với dòng sông Mẹ hiền hòa trong vắt, chia làm hai nhánh – sông Cửu Long ở phía đông, sông Batac ở phía tây – chảy vào Biển Đông. với những cái tên Tiền Giang, Hậu Giang thân thiết trong lòng người dân Việt Nam.
(Cao Xuân Hổ. Theo Người Việt Nam 9, 1996)
II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Bài tập yêu cầu học sinh chỉ ra tác dụng của biện pháp nhân hoá trong đoạn văn. Bạn có thể giải bài tập này theo các bước sau:
– Xác định đối tượng nào đã được nhân hóa.
– Dựa vào đối tượng nhân hóa vừa xác định được và nội dung muốn biểu đạt của đoạn văn, các em nêu tác dụng của việc nhân hóa.
Các đối tượng được nhân cách hóa:
– tàu (tàu mẹ, tàu con),
– xe hơi (xe của tôi, xe của bạn hơi giống xe hơi).
Tác dụng: Nhân hoá đã giúp người đọc hình dung một cách cụ thể, sinh động hơn về cảnh lao động tấp nập, vất vả trên bến cảng. Vạn vật được miêu tả trong đoạn văn như có hồn hơn, có cuộc sống lao động tất bật như con người.
2. So sánh đoạn văn viết lại ở bài tập 1 (có sử dụng nhân hóa) với đoạn văn viết lại ở bài tập 2 (không sử dụng nhân hóa) qua đó thấy rõ hơn tác dụng của phép nhân hóa được sử dụng ở bài tập trước.
Có thể thấy sự khác nhau về cách diễn đạt trong hai đoạn văn như sau:
Đoạn văn ở bài tập 1 |
Đoạn văn ở bài tập 2 |
đông đúc |
nhiều chuyến tàu |
tàu mẹ |
tau lơn |
tàu nhỏ |
tàu nhỏ |
xe của anh trai |
xe ô tô lớn |
ôtô của tôi |
chiếc ô tô nhỏ |
tiếng ùng ục |
nhận hàng, giao hàng |
bận |
hoạt động liên tục |
3. Nhiệm vụ của bài tập này là:
– Tìm sự khác biệt trong hai đoạn văn.
– Giải thích vì sao khi chọn đoạn văn cho bài văn biểu cảm và cho bài văn thuyết phục.
Để thấy sự khác biệt, hãy so sánh cách diễn đạt trong hai đoạn văn qua bảng so sánh sau:
Đoạn 1 |
Đoạn văn bản 2 |
Cô Gái Chổi Rơm |
chổi rơm |
người xinh đẹp nhất |
đẹp nhất |
váy vàng |
tết bằng rơm nếp vàng |
áo sơ mi của cô ấy |
cán chổi |
quấn quanh cơ thể |
quấn quanh một cuộn |
Từ bảng so sánh này, các em nhận thấy lối hành văn ở đoạn 1 có sử dụng nhân hóa nên phù hợp với giọng điệu của văn miêu tả. Đoạn 2 không dùng nhân hoá mà dùng cách gọi trực tiếp đối tượng nên phù hợp với giọng điệu của văn bản thuyết minh.
4. Trong bài tập này, bạn sẽ cần:
– Chỉ ra kiểu nhân hóa trong đoạn trích.
– Nêu tác dụng của kiểu nhân hoá đó.
Các loại nhân cách hóa và tác dụng của chúng như sau:
a) Ca dao
– Kiểu nhân cách hóa: Trò chuyện với đồ vật (núi) đối với người (núi ơi).
– Chức năng: Coi vật trở thành tri kỷ, tri kỷ để gửi gắm tâm tư, bày tỏ những nỗi niềm thầm kín trong lòng người.
b) Đoạn văn của Tô Hoài
– Kiểu nhân cách hóa:
+ Dùng từ chỉ hoạt động, đặc điểm của người (bận rộn, tất bật, tranh cãi, gầy guộc, lầm lì) để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật (Cua cá, cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, cạn hồ, mòng biển, mòng két).
+ Dùng từ gọi người để gọi vật: Họ tên Ông Cố…
– Chức năng:
+ Bức tranh miêu tả cuộc sống con vật qua nhân hóa mà trở thành con người.
+ Giúp người đọc hình dung cụ thể hơn, rõ ràng hơn về các sự việc được miêu tả trong đoạn văn.
c) Từ vựng của Võ Quảng
– Kiểu nhân cách hóa: Dùng các từ chỉ hoạt động, tính chất con người (suy ngẫm, nhìn, sửng sốt, chạy lại) để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật (chòm sao cổ đại, nước).
– Chức năng: Có thể dựa vào tính chất biểu cảm như đã chỉ ra trong đoạn văn của Tô Hoài để phân tích.
d) Một đoạn văn của Nguyễn Trung Thành
– kiểu nhân cách hóa: Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất con người (vết thương, vết thương, cục máu đông) để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật (rừng hàu, cây sanu).
– Chức năng: Tham khảo bài Phân tích tác dụng của nhân cách hóa trong đoạn văn của Tô Hoài.
5. Học sinh viết đoạn văn với nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng nhân hóa.
Văn bản tham khảo:
[…] Gà của anh Kiên là gà trống con, lông đen, chân chì, chân cao, cổ ngắn. Nó nhảy lên đống rơm cao và nhìn quanh như muốn thu hút sự chú ý của mọi người, nó sẽ đánh một giấc thật dài. Nó dang rộng cánh, nghểnh cổ, chuẩn bị kỹ càng, nhưng cuối cùng nó chỉ quẫy được ba tiếng éc, éc, éc. Nó xấu hổ đỏ mặt vội vàng nhảy xuống đất. Gà trong làng gáy râm ran.
(Võ Quảng)
Mai Thư