Luyện từ và câu: Cách nối các câu ghép
Dạy
I. NHẬN XÉT
* Bài tập 1, 2
mệnh đề câu Một) Đoạn a có hai câu ghép, mỗi câu có 2 phần: Câu hỏi 1: Súng hỏa mai của tôi chỉ bắn một lần / sau đó súng của họ bắn năm sáu chục phát. Câu 2: Các quan cúi lạy đại bác bốn lần mới bắn/ mà đại bác của chúng đã bắn hai chục phát rồi. b) Câu b có hai vế: Quang cảnh xung quanh tôi đang có một sự thay đổi lớn: / Hôm nay tôi đi học. c) Câu c có 3 vế: Đó là những mái nhà sau lũy tre; / đây là cái mái cong; / kia là sân phơi. |
Ranh giới giữa các mệnh đề Từ “sau đó” Đánh dấu ranh giới giữa hai câu. “Dấu phẩy” Đánh dấu ranh giới giữa hai câu. “Đại tràng” Đánh dấu ranh giới giữa hai câu. “Dấu chấm phẩy” Đánh dấu ranh giới giữa ba mệnh đề của câu. |
II. GHI NHỚ:
Có hai cách nối các mệnh đề trong câu ghép:
Đầu tiên. Nối với các từ có tác dụng nối
2. Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, nên có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm giữa các mệnh đề.
III. LUYỆN TẬP
* Bài tập 1
Câu trả lời:
Câu ghép và mệnh đề + Đoạn a có một câu ghép có 4 vế câu: Từ xưa đến nay, mỗi lần Tổ quốc bị xâm lăng (2 trạng ngữ) khí thế hừng hực/ nó trở nên… lớn/ nó qua…, khó khăn/ nó át … lũ cướp nước. + Đoạn b là một câu ghép có 3 vế câu: Nó nghiến răng/ nó không chịu anh/ nó không chịu khuất phục. + Đoạn c có một câu ghép có 3 vế câu: Chiếc lá khẽ đung đưa/ chú ếch nhọn hoắt cố giữ thăng bằng/ rồi con thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. |
Cách nối các mệnh đề * 4 vế câu nối trực tiếp với nhau, giữa các vế câu có dấu phẩy. * 3 câu nối trực tiếp với nhau, giữa các câu có dấu phẩy. * Vế 1, vế 2 nối trực tiếp, giữa 2 vế câu có dấu phẩy, vế 2 nối với vế 3 bằng quan hệ từ “thì”. |
trăng sáng