Liệt kê
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Để diễn tả một sự vật, sự việc, biểu đạt một ý nào đó, nếu chỉ dùng một từ, một cách nói thì khó diễn tả được sự vật, sự việc, ý kiến đó. Thủ pháp sử dụng, sắp xếp nhiều từ ngữ đứng cạnh nhau, trong quan hệ hàng ngang nhằm diễn tả đầy đủ các khía cạnh khác nhau của sự vật, sự việc, tư tưởng, tình cảm, nhằm làm cho miêu tả thêm đậm nét, bộc lộ cảm xúc, tư tưởng hơn. sâu sắc, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc, người nghe,… là phương pháp liệt kê.
2. Liệt kê ở đây được coi là một biện pháp tu từ, được sử dụng để tăng hiệu quả diễn đạt, biểu đạt hơn là lối trần thuật dài dòng, rườm rà, trùng lặp thường thấy trong văn nói, văn viết của một số người. người, cần phân biệt hai hiện tượng này, để một mặt học cách diễn đạt theo phép liệt kê đạt hiệu quả cao, mặt khác khắc phục lỗi kể lể rườm rà, trùng lặp trong nói và viết.
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Tài liệu tham khảo được tác giả sử dụng trong bài viết Tinh thần yêu nước của nhân dân ta để chứng minh, minh hoạ cho luận điểm: “Yêu nước là truyền thống của dân tộc ta”. Các tài liệu tham khảo này được trình bày dưới dạng danh sách. Đây là những trường hợp sử dụng sau (liệt kê in đậm):
– Từ xưa, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, tinh thần ấy lại sôi nổi. nó tạo thành một con sóng khổng lồ, mạnh mẽ, nó quét qua mọi hiểm nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bọn thủy tề và bọn cướp nước..
– Đồng bào ta hôm nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ngày xưa. TỶTừ người già tóc bạc đến con cháu, từ kiều bào đến đồng bào vùng tạm chiếm, từ đồng bào miền xuôi đến miền xuôi, Ai cũng nồng nàn yêu nước, căm thù giặc. Từ những người lính tiền tuyến nhịn đói mấy ngày bám giặc để tiêu diệt, đến những công chức hậu phương nhịn đói nuôi quân, từ những người phụ nữ khuyên chồng con nhập ngũ mà đều xung quanh. từ công tác vận tải, đến các mẹ bộ đội chăm sóc bộ đội, thương yêu như con đẻ. Từ nam nữ công nhân, nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản ngại khó khăn gian khổ để giúp đỡ một phần kháng chiến, đến đồng bào có ruộng đất cho Chính phủ.… Những nghĩa cử cao đẹp đó tuy khác nhau về công việc nhưng đều giống nhau ở tấm lòng yêu nước nồng nàn.
2. a) Để tìm các từ ngữ thể hiện phép liệt kê trong đoạn trích của tác giả Nguyễn Ái Quốc, em đọc kĩ đoạn trích, chú ý các từ ngữ liệt kê các sự việc, sự việc. Các thuật ngữ này được phân tách bằng dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy. Đây là những từ sau (in đậm):
Và đó cũng là lần đầu tiên trong đời, trước mắt Varen, ông thấy được sự kỳ diệu của một thành phố Đông Dương, trên đường phố, trên vỉa hè, trong cửa hàng. Những chú xe kéo, những chú xe tay phi nước đại khó nhọc, đôi chân trần lạch bạch trên vỉa hè nóng nực; dưa hấu đỏ ;… Ngực đeo một tấm hình chữ thập Bắc Đẩu. Thật lộn xộn! Đó là một mớ hỗn độn.
b) Tương tự, tôi xin được mạn phép liệt kê trong thơ Tố Hữu (trích từ gái việt nam), cần đọc kĩ bài thơ, chú ý những từ ngữ liệt kê những hành động tra tấn dã man của giặc đối với chị Lí. Những từ này được ngăn cách bởi dấu phẩy. Đó là:
Dậy đi em, cơn ác mộng đã qua
Tôi còn sống, tôi còn sống!
Điện giật, dao đâm, dao, lửa đốt
Không thể giết ngươi, con gái anh hùng!
3. Bài tập này yêu cầu đặt câu (các câu trong đoạn văn) tả cảnh (câu a); phân tích nội dung câu chuyện (câu b); để bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình về hình tượng nhân vật (câu c). Trong câu, chú ý đến việc sử dụng danh sách. Ví dụ:
a) Trên sân trường, Đám con trai đá cầu, đám con gái nhảy dây, đám con trai nói cười ầm ĩ.
b) Truyện ngắn “Chuyện cười Varen và Phan Bội Châu” đã vạch trần bản chất Varen dối trá, vô lý, đạo đức giả, mị dân.
c) Qua truyện ngắn này, hình tượng nhà cách mạng Phan Bội Châu đã gây cho tôi và người đọc nói chung sự khâm phục, kính trọng sâu sắc. Trước những từ thể hiện vuốt ve, dụ dỗ, lừa đảo của Varen, Phan Bội Châu bị im lặng, phớt lờ, như thể không có Varen trong tầm mắt.
Mai Thư