Kiểm tra thơ và truyện hiện đại
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Kiến thức về tên tác phẩm, thể loại, tác giả, tóm tắt nội dung và những nét nghệ thuật đặc sắc của thơ, truyện hiện đại từ bài 10 đến bài 15.
II – HƯỚNG DẪN KIỂM TRA
1. Thi Thơ
TT |
TÊN BÀI THƠ |
TÁC GIẢ |
NĂM SÁNG TÁC |
SỰ THỬ NGHIỆM THƠ |
TÓM TẮT |
TÍNH NĂNG NGHỆ THUẬT |
Đầu tiên |
Đông chí |
Chính Hữu |
1948 |
thơ tự do |
Vẻ đẹp chân chất, giản dị và tình đồng chí ấm áp, cảm động của người lính thời kháng chiến chống Pháp. |
Chi tiết, hình ảnh tự nhiên, biểu cảm. |
2 |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính |
Phạm Tiến Duật |
1969 |
thơ tự do |
Vẻ đẹp gan góc, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe tải Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. |
Hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, mạnh mẽ. |
3 |
Tàu đánh cá |
Huy Cận |
1958 |
Bài thơ bảy chữ |
Hình ảnh của một cuộc sống lao động bận rộn và vui tươi. |
Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, đặc sắc; âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng. |
4 |
bếp lửa |
bằng cấp việt nam |
1963 |
thơ tự do |
Tình cảm chân thành của người cháu và hình ảnh người bà giàu lòng yêu thương, đức hi sinh. |
Thể hiện cảm xúc qua hồi tưởng, miêu tả, tự sự và bình luận. |
5 |
Lời ru em bé lớn trên lưng mẹ |
Nguyên Khoa điềm báo |
1971 |
thơ tự do |
Tình yêu con và khát vọng của người mẹ Tà Ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. |
Hình ảnh độc đáo, giàu tính biểu tượng và biểu cảm; giọng nói ngọt ngào, tình cảm. |
6 |
ánh trăng |
Nguyên Duy |
1978 |
năm thơ thư |
Nỗi niềm với quá khứ gian khổ và tình nghĩa. |
Giọng điệu tình cảm tự nhiên, hình ảnh biểu cảm. |
2. Xem truyện hiện đại
Một)
TT |
TÊN CÔNG TRÌNH |
TÁC GIẢ |
NĂM SÁNG TÁC |
TÓM TẮT |
TÍNH NĂNG NGHỆ THUẬT |
Đầu tiên |
Làng bản |
Kim Lân |
1948 |
Tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến được thể hiện qua nhân vật ông Hai. |
Xây dựng tình huống tâm lí độc đáo, diễn tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ bình dân. |
2 |
Lặng lẽ Sapa |
Nguyễn Thành Long |
1970 |
Cuộc gặp gỡ thú vị của một họa sĩ, một kỹ sư mới ra trường và một anh lái xe với một chàng trai trẻ đang làm việc một mình tại trạm khí tượng ở vùng núi cao Sa Pa. |
Xây dựng tình huống độc đáo, miêu tả nhân vật sinh động, kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố tự sự và trữ tình. |
3 |
chiếc lược ngà |
Nguyên Ánh sáng |
1966 |
Một câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con ông Sáu và bé Thu. |
Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, tình huống truyện bất ngờ. |
b)
CÂU CHUYỆN |
TÓM TẮT TRUYỆN |
TÌNH HÌNH CHÍNH |
ĐỀ TÀI |
Làng bản |
Suốt mấy ngày trời, ông Hai luôn mặc cảm, đau đớn, tủi hổ khi nghe tin làng mình theo giặc. Khi nhận được tin cải chính, ông mừng như người chết đi sống lại. |
– Nỗi đau của ông Hai khi bất ngờ nghe tin làng Chợ Dầu của mình theo giặc. – Anh Hải vui mừng khôn xiết khi nghe đính chính. |
Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước. |
Lặng lẽ Sapa |
Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn người: ông họa sĩ già, cô kỹ sư mới ra trường, anh lái xe và anh thanh niên phụ trách trạm khí tượng trên núi Yên Sơn. |
Xe dừng đột ngột khi đi ngang qua Sapa. |
Khẳng định vẻ đẹp bình dị của người dân lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. |
chiếc lược ngà |
Anh Sáu đi kháng chiến, khi trở về thăm nhà, đứa con gái lên tám tuổi. Bé Thu không nhận cha. Khi tôi nhận ra cha cũng là lúc anh Sáu ra đi. Vào vùng căn cứ, nhớ lời con, ông Sáu làm chiếc lược ngà tặng con trai nhưng anh đã hy sinh trong một trận càn. Trước khi nhắm mắt xuôi tay, ông chỉ kịp nhờ một người bạn chuyển chiếc lược cho con trai mình. |
– Bé Thu không nhận bố. – Khi tôi nhận ra cha cũng là lúc anh Sáu ra đi. Nhập khu vực cơ sở. – Anh Sáu hy sinh. |
Ca ngợi tình cảm sâu nặng của người con đối với người cha đi kháng chiến. |
3. Những nét tính cách đặc trưng của nhân vật ông Hai: Ông là người hay khoe làng, tự hào về làng Chợ Dầu của mình; Khi hay tin làng mình có người Việt lừa đảo, anh bị ám ảnh và dằn vặt nặng nề.
Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật của mình vào một tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng, đó là nỗi ám ảnh, day dứt của ông Việt gian. Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ, thể hiện cá tính của mỗi người.
Với ông Hai, tình yêu làng và yêu nước hòa quyện làm một.
4. Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và suy nghĩ của anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa vùng núi cao trong truyện. Lặng lẽ Sapa:
– Cách sống của chàng thanh niên: yêu thương mọi người và hết lòng vì mọi người, cống hiến hết mình cho công việc, sống đơn giản với những nhu cầu đơn giản.
– Trong sáng, lãng mạn, chân thật, hồn hậu.
– Suy nghĩ của một thanh niên khiêm tốn, quý trọng công việc, tràn đầy niềm tin yêu cuộc sống.
5. Cảm nghĩ về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh trong truyện chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng:
– Nhân vật bé Thu trong tác phẩm có tình cảm sâu sắc, cô cứng rắn, bướng bỉnh nhưng cũng rất hồn nhiên, đáng yêu.
– Tình cha con trong chiến tranh là tình cảm sâu đậm. Điều đó thể hiện ở việc ông Sáu luôn giữ và trân trọng lời hứa với con, việc ông Sáu vui vẻ, hạnh phúc dồn hết tâm trí để làm chiếc lược cho con v.v.
6. – Trong bài thơ đồng chí (Chính Hữu), vẻ đẹp của hình tượng người lính được nhà thơ thể hiện là vẻ đẹp giản dị mà cao cả của người lính Cụ Hồ trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đó là một người lính xuất thân từ nông dân, sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá nhất, thân thương nhất của đời sống thôn quê để ra đi vì đại nghĩa:
Những cánh đồng tôi gửi bạn thân của tôi để cày
Căn nhà trống vắng mặc cho gió đung đưa
Đồng thời, họ bước vào đời lính với những cơ cực:
Bạn và tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run, trán ướt mồ hôi
Nhưng, ở họ vẫn tỏa sáng một tình đồng chí, đoàn kết sâu sắc:
Súng từng súng, đối đầu
Đêm lạnh chung chăn thành đôi tri kỷ.
… Vài tay cầm bị thương
– TRONG Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), hình tượng người lính được hiện lên với vẻ đẹp của những chàng trai với tư thế hào hoa, dũng cảm, bất chấp gian khổ, hiểm nguy:
Không kính không phải vì xe không có kính
Bom đạn rung chuyển kính vỡ
Thư giãn trong buồng lái chúng tôi ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Đó là những người lính có tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, lạc quan yêu đời:
Không có kính, có bụi,
Keo xịt tóc bạc trắng như ông già
Không cần gội đầu, phì phèo điếu thuốc
Họ nhìn nhau với nụ cười trên môi.
tình bạn thân thiết:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Bát đĩa chung đũa nghĩa là gia đình
và ý chí quật cường đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước:
Không kính, xe không có đèn
Không có mui xe, thân cây có vết trầy xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước…
7. Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của mẹ Tà Ôi được thể hiện một cách tinh tế, khéo léo qua những lời ru trong bài thơ. Lời ru em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm. Trước hết, tình thương con của người mẹ gắn liền với tình yêu bộ đội, tình yêu làng xóm, tình yêu quê hương gian khổ; Vì vậy, mẹ mong có được hạt thóc, hạt ngô cùng với mong các con mau lớn trở thành người cường tráng để lao động sản xuất.
– Ngủ ngon ak, ngủ ngon ak
Tôi yêu ka-kay, tôi yêu quân đội
Anh mơ cho em hạt gạo trắng
Tương lai lớn vung chày chìm sân.
– Ngủ ngon ak, ngủ ngon ak
Tôi yêu a-kay, tôi yêu ngôi làng đói khát
Em mơ cho anh hạt ngô mọc đều
Trong tương lai, đứa con lớn nhất sẽ cho ra mười Ka-li
Không chỉ vậy, tình yêu thương con của mẹ còn gắn liền với tình yêu đất nước đang ngày đêm chiến đấu anh dũng. Vì vậy, mẹ chúc con mau lớn, trở thành người chiến sĩ kiên cường đấu tranh cho độc lập, tự do, là công dân của một đất nước anh hùng:
– Ngủ ngon ak, ngủ ngon ak
Tôi yêu a-kay, tôi yêu đất nước tôi
Em mơ thấy Bác Hồ
Trong tương lai, khi con lớn lên, con sẽ trở thành một người Tự Do
số 8. Thủ pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ đồng chí (Chính nghĩa): Hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động, ngôn ngữ giản dị, ngắn gọn giàu sức biểu cảm.
– Thủ pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Tàu đánh cá (Huy Cận): Lời ca trong sáng, câu thơ như khúc hát say sưa, phấn khởi, phơi bày niềm vui của người lao động.
– Thủ pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ ánh trăng (Nguyễn Duy): Sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình, đoạn thơ có giọng điệu tình cảm tha thiết, nhịp thơ uyển chuyển, nhịp nhàng khi trầm lắng, suy tư.
9. – Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo (trong bài thơ Các đồng chí): Trước hết, đây là biểu tượng bắt đầu từ một hình ảnh thực, giữa khung cảnh “Rừng hoang sương muối”, quân mai phục đợi giặc kề vai sát cánh, giữa khung trời trăng soi. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” còn mang tính biểu tượng vì nó gợi nhiều liên tưởng: súng và trăng gần và xa, hiện thực và lãng mạn,… Đó là những phẩm chất của tâm hồn người chiến sĩ, cũng có thể coi là biểu tượng của thơ ca kháng chiến. – một chất thơ kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và cảm hứng cách mạng.
– Hình ảnh biểu tượng vầng trăng (trong bài thơ ánh trăng): Trong bài thơ, ánh trăng đồng hành với lời tự sự và tình cảm của tác giả. Ngoài ý nghĩa hiện thực, ánh trăng còn mang ý nghĩa biểu tượng cho tình nghĩa thủy chung, đạo lý “uống nước nhớ nguồn” cao cả của con người và dân tộc Việt Nam.
Mai Thư