Hoạt động văn học: Làm thơ bảy chữ
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
1. Số chữ, số câu trong thể thơ bảy chữ
Thất ngôn bát cú, còn có nghĩa là thơ, mỗi dòng có bảy âm tiết, bao gồm một số loại khác nhau:
– Thơ bảy tiếng cổ (còn gọi là phong cổ) – cổ đó, có hình thức tương đối tự do, có thể có câu không bảy tiếng.
– Thể thơ Đường luật: tám câu bảy chữ – khải huyền tám con cú, và tứ tuyệt: bốn câu bảy chữ – bốn đại ngôn, có những quy định rất chặt chẽ.
– Thơ thất ngôn hiện đại thường tự do, uyển chuyển hơn thơ thất ngôn, thất ngôn tứ tuyệt của Đường luật.
2. Nhịp thơ bảy chữ
Thơ thất ngôn thường ngắt nhịp 4/3, nhưng thơ thất ngôn mới linh hoạt hơn, nhưng chủ yếu vẫn là nhịp 4/3 truyền thống. Ví dụ:
Thân em trắng ngần / tròn tròn,
Bảy nổi chìm theo nước.
Rách nát dù có bàn tay nhào nặn,
Nhưng tôi vẫn giữ / trái tim tôi.
3. Vần trong thơ bảy chữ
Trong một bài thơ bảy chữ, vần có thể được vần chính, hoàn toàn trùng khớp. Ví dụ:
Cơ thể tôi trắng / trung bình tròn,
Nổi và chìm / với nước trẻ.
Dù rách nát / bàn tay của những người nhào nặn,
Nhưng tôi vẫn giữ / trái tim Con trai.
Cũng có thể là đồng vần, không trùng khớp hoàn toàn mà chỉ gần đúng. Ví dụ:
Đi đi bạn ơi, đi đi! đủ sống đầy,
Dòng sông tràn đầy sức sống và chất men say rượu.
Vần có thể bằng, cũng có thể đo. Ví dụ:
Mẹ ơi! Chiếc áo tôi có bị rách
Tôi biết làm thế nào để trở lại trang chủ
Để tôi vá nó cho bạn? tôi hiểu rồi lạnh lẽo
Gió thổi nỗi nhớ da diết.
vần: rách – lạnh
Vần bằng: nhà – da.
4. Bố cục trong thể thơ bảy chữ
– Với thể thơ tám chữ bảy chữ (bảy chữ, tám câu), bố cục bài thơ gồm bốn phần: đề, thực, luận, kết.
+ Tiêu đề bao gồm: phá đề, thừa. Đây là phần mở đầu.
+ Phần thực gồm: hai câu III và IV đối nhau. Đây là phần phát triển ý từ câu luận đề như tả cảnh, tả sự vật, phát biểu ý kiến, lập luận giải thích, chuẩn bị cho bài văn nghị luận.
+ Tiểu luận gồm: hai câu V, VI đối nhau. Đây là phần có chức năng bình luận, bình luận, thường được triển khai từ các ý trong hai câu thực.
+ Kết thúc gồm: hai câu VII và VIII. Đây là phần có chức năng kết bài, nhưng thường là gợi ý, mở ra một ý mới.
II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
1. Nhận biết luật thơ
Một) Gạch dưới và chỉ ra các tiếng có vần cũng như quan hệ về trắc của hai câu thơ liền nhau trong đoạn thơ như sau:
Chiều cậu bé/cưỡi trâu Về,
Nó ngẩng đầu lên / cổ vũ Nghe.
Tiếng sáo diều vút cao / vòi rót,
Vòm trời trong / sáng quả lê.
Mối quan hệ định tính:
B – B – B – T – / T – B – B
T – T – B – B – / T – T – B
T – T – B – B – / B – T – T
B – B – B – T – / T – B – B
b) Bài thơ có một số chỗ bất thường:
– Dấu phẩy sau “mờ” khiến ngắt nhịp sai, không phải 4/3 mà là 3/4. Phải xóa dấu phẩy và đổi thành:
Ánh đèn lờ mờ /…
– Từ “green” ở cuối dòng này không vần với “che” vì nó viết sai chính tả. Phải viết lại thành:
Ánh sáng mờ / ánh sáng xanh le.
2. Tập làm thơ
Một) Tiếp tục thêm hai dòng thơ vào hai câu thơ của Tú Xương.
Chú ý: Hai câu thơ thêm vào phải tuân theo quy tắc B – T của câu thơ này. Bạn có thể tham khảo hai câu cuối của Tú Xương:
Không chứa ai không chứa chàng đá cuội
Tôi hận cho chị Hằng.
b) Thêm hai dòng thơ vào hai câu đã cho ở bài tập.
Chú ý: Hai câu thêm vào cũng phải tuân theo luật B – T của hình thức câu thơ, cụ thể hai câu thêm vào luật B – T như sau:
T – T – B – B – B – T – T
B – B – T – T – T – B – B
Các em suy nghĩ và làm thêm hai câu thơ theo quy tắc B – T như trên.
3. Một Số Bài Thơ Tham Khảo
Mời các bạn tham khảo thêm một số bài thơ bốn từ tuyệt vời của Chủ tịch Hồ Chí Minh dưới đây để làm thơ theo thể thơ sau:
SÁU TUỔI
Sáu mươi tuổi vẫn còn trẻ và chán,
So với anh Bành, anh ấy vẫn còn là một thiếu niên.
Ăn ngon, ngủ kỹ, làm việc tốt,
Trần như thế kém gì tiên.
TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM
Tiếng suối như tiếng hát xa,
Trăng lồng bóng cây cổ thụ hoa lồng.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ, lo nước đó.
Mai Thư