hoán dụ
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Bài học này giúp các em tìm hiểu về hoán dụ như một phép tu từ. Vậy là xong, bạn cần:
– Hiểu thế nào là hoán dụ;
– Biết các kiểu hoán dụ;
– Bước đầu biết phân tích tác dụng của biện pháp hoán dụ.
1. Hoán dụ là gì?
Hoán dụ là việc gọi tên một sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm của sự diễn đạt.
Ví dụ:
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên nền Cộng hòa.
(Tố Hữu)
Trong đoạn thơ trên, quê hương cách mạng là một phép ẩn dụ. Đây quê hương cách mạng được sử dụng để gọi khu vực Căn cứ địa Việt Bắcnơi Đảng và Bác Hồ lãnh đạo cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp của dân tộc.
2. Các kiểu hoán dụ
Căn cứ vào mối quan hệ có được giữa A và B, ta có thể chia hoán dụ thành 4 loại chính như sau:
Một) Mối quan hệ phần (B) – toàn bộ (A): đặt tên cho một phần thay vì toàn bộ.
Ví dụ:
– Những cánh bướm tung bay trong gió
Đàn bò thong thả cắm cúi ăn mưa.
(Anh Thơ)
những cánh bướm (một phần): thay cho bướm (toàn bộ).
– Theo chân Bác Hồ (Tố Hữu)
chân (một phần): thay Bác (toàn bộ).
b) Quan hệ giữa vật chứa (B) và vật chứa (A): đặt tên cho vật chứa thay vì đối tượng được chứa. Ví dụ:
Tôi về với Bác trên đường xuôi
Hỡi Việt Bắc lòng không nguôi nỗi nhớ.
(Tố Hữu)
miền bắc Việt Nam (bình chứa): thay cho người Việt Bắc là người Việt Bắc.
c) Mối quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật (B) và sự vật (A): gọi tên dấu hiệu của sự vật thay cho sự vật. Ví dụ:
Nhưng trên con đò, tiếng ra lệnh ngắn gọn, tỉnh táo của người lái đò vẫn vang lên.
(Nguyễn Tuân)
sáu chèo (dấu vật): dùng để gọi sáu người chèo thuyền (vật).
d) Mối quan hệ giữa cái cụ thể (B) và cái trừu tượng (A): gọi tên cái cụ thể thay vì cái trừu tượng. Ví dụ:
Ba ngàn ngày kháng chiến không ngừng
bắp chân đầu gối vẫn còn săn gân.
(Tố Hữu)
Bắp chân và đầu gối vẫn còn căng (cái cụ thể) được dùng thay cho cái trừu tượng (tinh thần kháng chiến vẫn vững vàng, kiên cường).
II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Bài tập yêu cầu bạn:
– Chỉ ra phép ẩn dụ trong câu văn, câu thơ.
– Xác định mối quan hệ giữa các sự vật trong hoán dụ là mối quan hệ nào trong 4 mối quan hệ đã học.
Để tìm được hoán dụ, trẻ cần hiểu hoán dụ là việc gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác dựa trên mối quan hệ mật thiết giữa hai sự vật đó. Vì vậy, trong câu văn, đoạn thơ, nếu gặp trường hợp gọi A mà ta hiểu là ám chỉ B dựa trên mối quan hệ gần gũi giữa A và B, thì đó chính là hoán dụ.
Sau khi tìm được hoán dụ trong câu văn, đoạn thơ, căn cứ vào mối quan hệ cụ thể trong hoán dụ đó, căn cứ vào 4 kiểu hoán dụ đã nêu trong SGK, học sinh xác định kiểu hoán dụ được sử dụng.
Một) Hoán dụ: làng của chúng tôi. Mối quan hệ giữa thùng đựng hàng (Ban nhạc đối tượng chứa (MỘT):
+ Đặt tên cho container: làng của chúng tôi.
+ Thay bình chứa: những người sống trong làng.
b) Hoán dụ: mười năm, trăm năm. Mối quan hệ giữa cái cụ thể (Ban nhạc trừu tượng (MỘT):
+ Gọi tên sự vật cụ thể: mười năm, trăm năm.
+ Thay vì tóm tắt: số không xác định (nhiều năm).
c) Hoán dụ: áo chàm. Mối quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật (Ban nhạc Điều (MỘT):
+ Kí tên sự vật: áo chàm.
+ Thay thế cho sự vật: người Bắc Việt.
d) Hoán dụ: Trái đất. Mối quan hệ giữa thùng đựng hàng (Ban nhạc đối tượng chứa (MỘT):
+ Đặt tên cho container: Trái đất.
+ Thay bình chứa: loài người.
2. Bài tập yêu cầu học sinh phân biệt ẩn dụ và hoán dụ, chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa chúng, sau đó cho ví dụ.
Hoán dụ và ẩn dụ có những điểm giống và khác nhau như sau:
Một) Như nhau
Đều là sự chuyển đổi cách gọi tên: gọi B là nhìn A, gọi B là nói về A. Ví dụ:
– Ẩn dụ: Kẻ ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ ăn trái cây (B) – người thụ hưởng trái cây (A)
+ trồng cây (B) – người xây dựng, người làm (A).
– Hoán dụ: Quê hương cách mạng dựng nên nền cộng hòaAh.
+ quê hương cách mạng (B)
+ Căn cứ địa Việt Bắc (A) dấu hiệu của sự vật.
c) Khác biệt
– Hoán dụ là cách thay đổi tên gọi dựa trên sự giống nhau, tương đồng nào đó giữa A và B, nhưng sự giống nhau đó không hiển nhiên mà phải tìm tòi, phát hiện. Vì thế, có những ẩn dụ, không phải lúc nào người đọc cũng hiểu như nhau. Ví dụ: Có hàng dâm bụt đốt lửa.
+ thắp sáng có nét tương đồng với sự nở hoa.
+ lửa hồng tương tự như màu đỏ của hoa.
Hoán dụ là sự thay đổi tên gọi không dựa trên sự giống nhau giữa A và B mà dựa trên mối quan hệ gần gũi, rõ ràng, dễ thấy giữa A và B.
Ví dụ:
+ Gọi người lái đò người chèo thuyền Vì khi chèo phải dùng tay và mái chèo mới chèo được.
+ Người chơi bóng bàn là ngươi chơi tennis Bởi vì khi chơi bóng bàn, bạn phải dùng tay và chơi bằng vợt.
+ Người làm thơ, làm thơ phải dùng bút nên gọi là tay cầm bút (hoặc cái bút).
+ Trong khi đó người sút bóng phải dùng chân nên gọi là tiền đạo.
Chính vì mối quan hệ chặt chẽ đó mà hoán dụ thường được người đọc hiểu nhanh hơn, dễ đồng tình hơn.
Có thể thấy sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ qua bảng so sánh sau:
ẩn dụ |
hoán dụ |
Có điểm tương đồng xét về: |
Có mối quan hệ gần gũi hơn xét về: |
– hình thức |
– một phần – toàn bộ |
– cách thực hiện |
– thùng chứa – thùng chứa |
– chất lượng |
– dấu hiệu của sự vật – gọi sự vật |
– cảm giác |
– cụ thể – trừu tượng |
3. Đánh vần
– Học thuộc lòng bài thơ Đêm nay Bác không ngủ rồi viết vào vở chính tả đoạn văn mà bài tập yêu cầu.
– Luyện viết chính tả theo yêu cầu của giáo viên.
Mai Thư