Giao tiếp, viết và phương thức biểu đạt
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Giao tiếp là hành động truyền đạt và tiếp nhận suy nghĩ và cảm xúc bằng lời nói.
2. Tài liệu là một chuỗi các bài nói hoặc viết có chủ đề thống nhất, chặt chẽ, mạch lạc, sử dụng các phương thức biểu đạt phù hợp nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
3. Có sáu kiểu văn bản phổ biến với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính – công vụ. Mỗi kiểu văn bản đều có mục đích giao tiếp riêng.
II – HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Đầu tiên. Văn bản và mục đích giao tiếp
Một) Trong cuộc sống, khi có tâm tư, tình cảm, nguyện vọng cần bày tỏ với người khác thì nhất định phải thể hiện bằng văn bản.
b) Khi muốn bày tỏ đầy đủ, trọn vẹn những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác hiểu thì phải xác định rõ mục đích giao tiếp.
c)
Này, hãy giữ ý chí mạnh mẽ
Dù ai quay đầu đổi nền dù ai.
Đoạn thơ này được sáng tác để thông báo một nội dung tư tưởng. Nó khẳng định lập trường, ý chí và niềm tin của bạn vào chính mình. Câu 6 và câu 8 liên kết với nhau bằng vần của thể thơ lục bát, cùng thể hiện trọn vẹn một ý. Vì vậy, có thể coi câu này như một văn bản.
d) Bài phát biểu của hiệu trưởng trong lề khai giảng năm học là một văn bản, bởi nó là một chuỗi các bài phát biểu có chủ đề thống nhất, có sự liên kết mạch lạc nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Đ) Bức thư bạn viết cho bạn bè hoặc người thân cũng là một hình thức viết.
e) Đơn từ, thơ, truyện cổ tích (truyền miệng hoặc chép lại), câu đối, thiệp cưới, v.v… đều là văn bản. Ngoài ra, các bài tập làm văn (viết hoặc nói), thư cảm ơn, một bài nói chuyện mang tính thời sự,… cũng là văn bản.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản
Tuỳ theo mục đích giao tiếp cụ thể mà người ta sử dụng các kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp. Ví dụ:
TT |
Kiểu văn bản, phương thức biểu đạt |
mục đích giao tiếp |
Ví dụ |
Đầu tiên |
tự truyện |
Mô tả quá trình của các sự kiện |
Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên ; bánh chưng, bánh giầy,… |
2 |
Mô tả |
Tạo lại trạng thái của sự vật, con người |
Tả người, tả cảnh sinh hoạt,… |
3 |
Cảm xúc |
Thể hiện cảm xúc và cảm xúc |
Thơ trữ tình, ca dao trữ tình… |
4 |
Lý lẽ |
Đưa ra đánh giá và nhận xét của bạn |
tục ngữ,… |
5 |
Hiện tại |
Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp |
Bản thuyết minh về đồ dùng dạy học, một băng tư liệu, v.v. |
6 |
Hành chính – công vụ |
Thể hiện mong muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền và trách nhiệm giữa con người với con người |
Ứng dụng, báo cáo, thông báo, lời mời, vv |
3. Bài tập
TT |
tình huống giao tiếp |
Kiểu văn bản và biểu thức |
Đầu tiên |
Hai đội bóng muốn được phép sử dụng sân vận động của thành phố |
Hành chính – dịch vụ dân sự (Askate) |
2 |
Tường thuật diễn biến trận đấu bóng đá |
Tường thuật (Người kể chuyện) |
3 |
Miêu tả quả bóng đẹp trong game |
Mô tả |
4 |
Giới thiệu quá trình thành lập và hoạt động của hai đội |
Hiện tại |
5 |
Thể hiện tình yêu với bóng đá |
Cảm xúc |
6 |
Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, ảnh hưởng tiêu cực đến học tập và công việc của nhiều người. |
Kỷ luật |
III – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Các đoạn văn, thơ trang 17-18 SGK thuộc:
Một) Tường thuật (vì có người, có vật, có diễn biến của sự vật).
b) Miêu tả (cảnh thiên nhiên: Đêm trăng trên sông).
c) Nghị luận (bàn về những điều kiện làm cho dân giàu nước mạnh).
d) Biểu cảm (thể hiện niềm tự hào của cô gái).
Đ) Thuyết minh (giới thiệu về vòng quay của trái đất).
2. Huyền thoại Những đứa con Rồng đầu tiên thuộc kiểu văn bản tự sự, vì nó thực hiện chức năng kể sự việc và con người bằng lời nói và hành động được trình bày theo một diễn biến mạch lạc.
Mai Thư