Chương trình địa phương (phần tiếng Việt)
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
– Tiết học này giúp các em khắc phục một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.
– Cụ thể, ở các tỉnh thuộc phương ngữ Bắc Bộ (Bắc Bộ), do thói quen, người dân (kể cả học sinh) thường không phân biệt được các phụ âm đầu: tr/ch ; s / x ; r / đ / gi ; 1/n. Hiện tượng này rõ ràng ảnh hưởng đến chính tả. Cách phát âm địa phương nói trên là một trong những nguyên nhân của kiểu viết sai phụ âm đầu này. Ví dụ: kho báu ẩn giấu (viết đúng: nơi trú ẩn) ; sắp xếp (sắp xếp) ; tức giận (tức giận); bây giờ màu nâu (trong một thời gian dài);…
– Tương tự, ở một số tỉnh thuộc phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ khi phát âm thường đồng nhất (không phân biệt) cặp phụ âm cuối c/t ; n/ng, cặp nguyên âm i/iê ; o / ô ; cặp phụ âm đầu v/d. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của những kiểu lỗi chính tả này: lang mang (viết đúng: lan man); Buôn Mê Thuột (Buôn Mê Thuột); Chim cơm (lúa chiêm), đi tạp (đi về); ..
– Ở một số tính chất của Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, khi phát âm hai thanh điệu còn lẫn lộn hai âm: reo và ngã. Đây cũng là nguyên nhân gây ra lỗi chính tả kiểu dấu hỏi/dấu ngã. Ví dụ: Bạn có phiền (viết đúng: nghĩ) ; vẽ tiếng vang (vinh quang);... Như vậy, để viết đúng, một mặt các em khi viết cần chú ý các trường hợp chính tả trên, không để cách phát âm địa phương ảnh hưởng đến chính tả; mặt khác, phải đọc nhiều sách báo, để nét viết của những từ sai chính tả trên in đậm, khắc sâu vào não. Khi đó các em sẽ tránh được những lỗi chính tả do cách phát âm địa phương ảnh hưởng.
Il – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
2. Làm bài tập chính tả
Một) Điền vào chỗ trống:
– Điền vào chỗ trống một chữ cái, một dấu nhấn hoặc một vần.
Cách làm: Trong mỗi chỗ trống, em điền từng chữ cái, dấu nhấn, vần cho sẵn để từ viết đúng chính tả.
(+ Điền vào ch hoặc tr: sự thật, ngọc trai, sự tôn trọng, sự chân thành.
+ Điền dấu chấm hỏi hoặc dấu ngã: câu chuyện, mẹ, tình mẫu tử, mảnh bút
chỉ huy)
– Điền vào chỗ trống một tiếng hoặc một từ chứa tiếng, vần dễ mắc lỗi.
Cách làm: Tương tự, vào mỗi chỗ trống, em điền từng từ hoặc từ cho sẵn sao cho các từ đúng chính tả.
( + cứu, cứu, đấu tranh, giành độc lập.
+ trơ trẽn, dũng cảm, đạo đức, xúc phạm)
b) Tìm từ theo yêu cầu:
– Tìm các từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.
Phương pháp: Dựa vào từ mẫu em tìm từ tương tự.
(+ Những từ chủ động bắt đầu bằng ch: chà đạp, chà xát, chải chuốt, chải chuốt, chạm, chạm, chạm cốc, chạm ngõ, chạm ngòi, chạm nổi, chạm trán, hòa hợp, chán ngán, ngán ngẩm, chán ghét, ngán ngẩm, chán ngắt; chao đảo ; chảo, chào, chào, hỏi chảo; chảy, đốt, chạy, chạy, chạy, đua, chạy …
+ Các từ chỉ hoạt động, các trạng thái bắt đầu bằng tr: khám xét, thẩm vấn, thẩm vấn, kiểm tra; trả bài, trả bài, ăn miếng trả miếng, trả giá, đối đáp, trả nợ; quở trách, quở trách; trái gió, trái mùa; tràn, tràn, tràn, tràn;…
+ Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có Câu: khỏe mạnh, gọn gàng, ướt át, tinh ranh, phóng đãng, lang thang, trẻ trung, tỉ mỉ, v.v.
+ Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh điệu và ngã ngữ: rõ ràng, chững chạc, ngập ngừng, khiêm tốn, ngỡ ngàng, chán nản, uể oải, ung dung..)
– Tìm từ hoặc cụm từ dựa vào nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho. Ví dụ: Tìm từ chứa tiếng thanh câu hỏi hoặc thanh rơi, có nghĩa như sau:
+ Đối lập với đúng: sai, giả,…
+ Đồng nghĩa với vĩnh biệt: tạm biệt,…
+ Dùng chày cối giã nát, đập dập hoặc bóc bỏ lớp vỏ ngoài: giã,…
c) Đặt câu để phân biệt các từ chứa tiếng khó hiểu:
Phương pháp: Với mỗi từ trong mỗi cặp từ đã cho, tôi đặt câu về một nội dung nào đó, nhằm tạo cảm giác phân biệt các từ chứa tiếng dễ lẫn lộn.
( + Đặt câu với mỗi từ: lên / nên:
– Anh trai đi lên ô tô, trời mưa tầm tã.
– Lớp chúng ta nên giúp cô ấy.
+ Đặt câu với mỗi từ: vội vã / tung tăng:
– Bạn thông cảm, tôi là sự vội vàng.
– Nó chưa nghe hết. sự vội vàng ăn cắp lời nói của tôi.
– Bang tung tăng vào vách đá.
– Từ chiến trường, tin chiến thắng tung tăng liên tiếp)
Mai Thư