Sửa lỗi về quan hệ từ
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Quan hệ từ (còn được gọi với các tên khác như: quan hệ từ, liên từ, liên từ,..) là từ biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa các bộ phận của câu hoặc giữa các câu trong đoạn văn, văn bản. Vài ví dụ:
(1) Biểu thị mối quan hệ giữa các bộ phận của câu:
Nếu như trời mưa sau đó Tôi đã không đến.
(Cặp quan hệ từ nếu… thì… biểu thị quan hệ “giả định-kết quả” giữa hai bộ phận của câu ghép, hai bộ phận của câu ghép.)
(2) Thể hiện mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn, văn bản:
Quân địch đã bị đánh bại. Quân đội của chúng tôi đã chiến thắng. Nhưng chúng ta không được tự mãn.
(Sự liên kết Nhưng biểu thị nghĩa “đối lập” giữa các câu trong đoạn văn.)
2. Để sử dụng đúng quan hệ từ, người sử dụng ngôn ngữ phải có một trình độ tư duy nhất định. Trong thực tế, nhiều học sinh sử dụng sai quan hệ từ trong bài viết của mình. Trong các lỗi phổ biến về quan hệ từ mà SGK nêu ra, phổ biến nhất là lỗi dùng thừa quan hệ từ (trong đó có hiện tượng lạm dụng quan hệ từ). vâng, vâng, đó ...), dùng quan hệ từ chưa phù hợp về nghĩa… Các lỗi về quan hệ từ làm cho câu văn không rõ nghĩa, khó hiểu, khó hiểu, ảnh hưởng không nhỏ đến việc trình bày, diễn đạt nội dung.
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. – Đọc chậm từng câu cho trong bài tập (đọc 2 lần), bạn sẽ nhận thấy mỗi câu dường như thiếu điều gì đó, khiến câu văn không rõ nghĩa. Cái thiếu đó là thiếu quan hệ từ. Vì vậy, đề bài yêu cầu: thêm quan hệ từ cho thích hợp.
– Khi tìm quan hệ từ để thêm vào mỗi câu, em dễ dàng nhận thấy câu đầu thiếu từ ghép từ đến… (lần duy nhất); Câu thứ hai thiếu từ để (chỉ mục đích). Hai câu có thêm quan hệ từ sẽ là:
+ Anh chăm chú nghe kể chuyện từ đầu đến cuối.
+ Tôi có một tin vui ĐẾN cha mẹ hạnh phúc.
2. – Để tìm đúng quan hệ từ thay thế cho quan hệ từ sai (các từ in đậm), trước hết các em cần đọc kĩ từng câu. Em chú ý phần câu đứng trước và sau từ in đậm có quan hệ với nhau như thế nào, quan hệ đó là gì. Sau khi xác định được mối quan hệ giữa các bộ phận câu, em dễ dàng tìm được quan hệ từ thích hợp để thay thế cho quan hệ từ bị sai.
Cụ thể, ở câu đầu tiên, quan hệ giữa hai bộ phận câu: Chúng tôi cũng có ý kiến và cha ông đã già là mối quan hệ so sánh. Vì vậy, giữa hai bộ phận này phải dùng quan hệ từ như. Câu sau khi thay quan hệ từ sẽ là:
Ngày nay chúng ta cũng có quan niệm giống như ông cha ta ngày xưa, lấy đạo đức và tài năng làm trọng.
– Với cách làm tương tự ta thấy ở câu thứ 2 cần thay từ mặc dù bằng từ Chiếc ô; câu thứ ba, thay thế từ bình đẳng bằng từ Về.
3. – Lỗi dùng quan hệ từ trong ba câu này đã được thảo luận trong bài. Đó là lỗi quan hệ từ. Đây là dạng lỗi mà nhiều học sinh thường mắc phải khi làm văn. Cách sửa rất đơn giản, đó là sửa quan hệ từ ở đầu câu.
– Câu sửa lại sẽ là:
+ Bản thân còn nhiều khuyết điểm, xin hứa sẽ tích cực sửa chữa.
+ Câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” cho em hiểu đạo lý làm người là phải giúp đỡ người khác.
+ Đoạn thơ đã nói lên tình yêu thương thiếu nhi của Bác Hồ.
4. – Muốn biết quan hệ các từ in đậm trong mỗi câu đúng hay sai, đọc kĩ từng câu, đọc chậm. Các bạn chú ý xem thế nào là quan hệ từ các bộ phận trong câu (ở vị trí của quan hệ từ). Từ đó có thể biết quan hệ từ in đậm trong mỗi câu là đúng hay sai. Chẳng hạn, ở hai câu a và b, quan hệ giữa hai câu, một phần của câu là quan hệ nhân quả. Vì vậy, dùng cặp quan hệ từ để biểu thị quan hệ nhân quả: Nhờ… nên…, Tại… nền… là phù hợp.
– Làm theo cách trên, ta thấy các câu còn lại:
+ Câu c: lược bỏ từ đưa cho.
+ Câu d: dùng đúng.
+ Câu e: chuyển từ thuộc về đứng trước từ bản thân (sở thích riêng).
+ Câu g: lược bỏ từ thuộc về.
+ Câu h: dùng đúng.
+ Câu i: từ giả mạo dùng sai (từ giá cả chỉ dùng trong trường hợp nêu điều kiện thuận lợi như một giả thuyết; ví dụ: Giá bạn có thể đến là tuyệt vời)
5. Em trao đổi bài tập làm văn với một bạn trong nhóm học. Đọc kỹ văn bản của bạn, gạch chân (hoặc khoanh tròn) các quan hệ từ được sử dụng trong văn bản (gạch chân bằng bút chì mềm); đánh dấu các quan hệ từ em dùng sai hoặc không phù hợp, thiếu chính xác; Trao đổi với bạn về nguyên nhân sử dụng sai và cách khắc phục.
Mai Thư