Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ

Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ

Dạy

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

Về kiến ​​thức, ở bài học này, học sinh cần hiểu thế nào là câu sai về chủ ngữ, vị ngữ. Cụ thể, bài này chủ yếu nói về sai kiểu câu do thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ.

Như chúng ta đã biết, câu có cấu tạo bình thường (trừ câu có cấu tạo đặc biệt và câu rút gọn) phải có đủ chủ ngữ, vị ngữ. Câu thiếu một trong các thành phần chủ ngữ, vị ngữ là câu sai.

– Sở dĩ tạo ra những câu sai này chủ yếu là do người viết lầm tưởng rằng “sự vật” được nêu trong trạng ngữ là “đối tượng là chủ thể của hành động trong thông báo” (trong câu thiếu chủ ngữ như thế này). Thông qua câu chuyện Dế Mèn phiêu lưu ký Chứng tỏ Dế Mèn biết làm điều thiện.); hoặc lầm tưởng cụm chủ ngữ – vị ngữ cho danh từ trung tâm trong cụm danh từ làm chủ ngữ – là câu hoàn chỉnh (trong câu thiếu loại vị ngữ). Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông thẳng vào quân thù.); lầm tưởng cụm danh từ có thành phần thuyết minh – là câu hoàn chỉnh (trong câu thiếu vị ngữ như Lan, học sinh giỏi nhất lớp 6A.)

Tóm lại, nguyên nhân viết sai câu văn ở đây là do người viết không kiểm soát được câu mình viết, không nắm vững cấu trúc của một số kiểu câu nên thường mắc lỗi chính tả. Bài học này giúp các em nắm chắc và hiểu cấu tạo của các kiểu câu này. Từ đó, các em có cơ sở để phát hiện câu sai do thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ; hình thành ý thức và thói quen viết câu đúng.

Tham Khảo Thêm:  Chiều tối (Mộ) - Văn mẫu vip

II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

Đầu tiên. – Để đặt câu hỏi kiểm tra 3 câu trong bài tập này có thiếu chủ ngữ, thiếu vị ngữ hay không, trước hết các em cần nắm được:

+ Chủ ngữ trong câu trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? Cái gì?

+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi: Đó là gì? Con gì? Cái gì? Làm gì? Làm sao? Làm sao?

Sử dụng câu hỏi a, chúng ta có thể đặt các câu hỏi sau:

+ Ai không làm gì nữa? (câu hỏi xác định chủ ngữ).

Hồi đáp: Chú Tai, cô Mắt, chú Chân, chú Tây.

+ Từ hôm đó chú Tài, cô Mắt, chú Chân, ông Tây Làm sao?(câu hỏi xác định vị ngữ).

Hồi đáp: không làm gì nữa.

Kết luận: Câu trên có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, vị ngữ.

Lưu ý: Đối với câu b, c cách làm tương tự (học sinh tự làm).

2. – Em đọc kĩ 4 câu đã cho, so sánh với các câu đã nêu trong bài rồi tìm câu sai trong 4 câu cho sẵn này. Cụ thể ở mỗi câu em xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu. Nếu câu thiếu chủ ngữ (hoặc thiếu vị ngữ) là câu sai. Bạn có thể giải thích tại sao nó sai?

– Trong 4 câu đã cho có câu b, câu c sai. Đặc biệt:

+ Câu b: Với kết quả của năm đầu cấp hai / đã động viên tôi rất nhiều.

Như vậy, câu trên thiếu chủ ngữ (chỉ có trạng ngữ (Tr) và vị ngữ (V)).

Tham Khảo Thêm:  Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)

nguyên nhân sai: Người viết đã nhầm cụm từ kết quả của năm đầu tiên ở trường trung học cơ sở thành chủ ngữ.

Biện pháp khắc phục: Xóa mối quan hệ khỏi Với ở đầu câu.

+ Câu c: Những câu chuyện dân gian chúng tôi thích nghe.

Câu trên thiếu vị ngữ (có tân ngữ – cụm danh từ).

nguyên nhân sai: Người viết lầm tưởng rằng cụm chủ ngữ ta thích nghe là chủ ngữ – vị ngữ của câu (cụm chủ ngữ chỉ là tân ngữ phụ của danh từ trung tâm của câu chuyện).

Cách giải: Thêm vị ngữ vào sau. Ví dụ:

Những câu chuyện… thích nghe theo ta đến hết cuộc đời.

3. Để tìm đúng từ làm chủ ngữ điền vào mỗi chỗ trống, em phải dựa vào nội dung của các từ đã cho trong từng trường hợp (bộ phận vị ngữ của câu). Ví dụ:

+ Vào chỗ trống ở câu a, có thể điền một trong các từ sau:

Học sinh lớp 6A; Chúng tôi; Mọi người

+ Vào chỗ trống ở câu b: Chim; chim chích chòe

Hai trường hợp còn lại học sinh tự làm.

4. Cách làm tương tự ở bài tập 3 – đó là dựa vào nội dung của các từ đã cho (chủ ngữ của câu) để tìm từ thích hợp, tương thích làm vị ngữ. Ví dụ:

+ Vào chỗ trống ở câu a, có thể điền một trong các từ sau: rất trẻ, rất ốm yếu; học rất giỏi; giỏi nhất môn Toán; bắt đầu học đàn; Bắt đầu làm quen với máy tính

Tham Khảo Thêm:  Chính tả: Nghe – viết: Hai Bà Trưng – Phân biệt l/n, iêt/iêc

+ Vào chỗ trống ở câu b: rất hối hận; yêu bạn rất nhiều; rất ăn năn; Tôi chỉ nhận ra tôi làm tổn thương bạn

Hai trường hợp còn lại học sinh tự làm.

5. Mỗi câu ghép đưa ra trong bài tập này gồm hai câu. Mỗi mệnh đề tương ứng với một câu đơn, có đủ chủ ngữ, vị ngữ. Biến câu ghép thành câu đơn tức là tách từng bộ phận của câu ghép; thay dấu phẩy (hoặc quan hệ từ) ngăn cách các vế câu, bằng dấu chấm; viết hoa các chữ cái đầu câu. Ví dụ:

– Câu ghép a có thể tách thành hai câu đơn sau:

Hổ đực vui vẻ chơi đùa với đàn con. Con hổ nằm xuống, trông rất mệt mỏi.

– Các trường hợp còn lại HS tự làm.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *