Sửa lỗi dùng từ
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Mặt nội dung và hình thức của từ
Không có từ nào chỉ có nội dung mà không có hình thức. Nội dung của từ hay còn gọi là nghĩa không thể nghe, không thấy mà chỉ có thể cảm nhận. Nhưng khía cạnh trang trọng của từ này có thể được nghe (âm thanh), nhìn thấy (viết).
Vì vậy, hiểu một từ là phải hiểu cả hình thức âm thanh, chữ viết và nội dung ngữ nghĩa của từ. Nếu chỉ nghe được tiếng, nhìn thấy chữ, mà không hiểu được âm đó, chữ đó biểu thị một sự vật thì chưa gọi là hiểu nghĩa của từ và không thể dùng từ đó để đặt câu. Để sử dụng từ, chúng ta cần biết hình thức âm thanh, hình thức viết và ý nghĩa của nó.
2. Tránh lỗi lặp lại
– Các em cần chú ý phân biệt: lặp từ biểu hiện nghèo nàn vốn từ, thiếu cân nhắc trong khi nói, viết (lỗi lặp từ) với lặp từ với vai trò nối câu, tạo sự mạch lạc, liên tục. giao tiếp để nói, viết (thường được gọi là) lặp).
– Lỗi lặp, được hiểu là một loại lỗi, là việc dùng từ trùng lặp, gây cảm giác nặng nề, nhàm chán, diễn đạt vốn từ nghèo nàn, dùng từ thiếu cân nhắc. Loại bỏ các từ lặp, câu văn vẫn rõ ràng nhưng cách diễn đạt thanh thoát, nhẹ nhàng.
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Để xác định từ nào cần ‘bỏ qua’ trong các câu trên, bạn có thể thực hiện lần lượt – các bước sau:
– Gạch dưới các từ giống nhau trong câu để xác định câu có lặp từ.
– Loại bỏ những từ lặp gây nặng nề, dài dòng (thường là những từ lặp ở phần sau).
– Đọc lại câu xem có chỗ nào hiểu sai hoặc chưa hiểu không. Nếu chúng tôi vẫn hiểu đúng quan điểm của người viết thì chúng tôi đã sửa lại cho đúng. Nếu bạn không hiểu, bạn cần kiểm tra sửa chữa của mình.
Với phương pháp trên ta thấy:
Một) Để sửa câu: Lan là một lớp trưởng gương mẫu được mọi người trong lớp quý mến cần loại bỏ các từ lặp đi lặp lại (Bạn của Lan – Bạn của Lan) và một số từ thừa, làm cho câu dài.
Có thể sửa như sau:
– Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên bạn nào cũng quý mến.
– Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp rất yêu quý bạn.
b) Câu này lặp lại ba lần từ nhân vật. Vì vậy, có thể lược bỏ từ đó hoặc thay từ lặp ở phía sau bằng từ khác có nghĩa tương đương. Câu này có thể sửa thành:
– Sau khi nghe cô giáo kể tiếp, chúng em đều thích các nhân vật trong câu chuyện này vì điều đó là những người có tư cách đạo đức tốt.
– Sau khi nghe cô giáo kể chuyện, chúng em đều thích các nhân vật trong câu chuyện này vì họ là những người có tư cách đạo đức tốt.
c) Câu này không lặp từ, nhưng ý nghĩa của hai từ trưởng thành Và lớn lên giống nhau. Vì vậy, một từ nên được bỏ qua. Có thể sửa như sau:
– Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình của con người trưởng thành.
– Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình của con người lớn lên
2. Để sửa các câu trên, hãy đọc các từ bên dưới và tìm hiểu ý nghĩa của chúng:
– linh hoạt: có cách xử lý tuy vẫn dựa trên nguyên tắc nhưng không máy móc, cứng nhắc mà có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế.
– sống động: 1. Tràn đầy sức sống, với nhiều dáng vẻ khác nhau. 2. Có khả năng gợi ra những hình ảnh phù hợp với thực tế cuộc sống.
– bọng đái: bọng đái.
– vô tư: đứng ngoài nhìn, coi như không liên quan đến mình.
– thủ tục: những việc cụ thể phải làm theo một trình tự đã định.
– hủ tục xấu xa: tùy chỉnh đã lỗi thời.
Vậy ta có thể phân tích lỗi và sửa lại các câu như sau:
Một) Câu này muốn nói đến khả năng đa dạng và tinh tế của tiếng Việt trong việc biểu đạt các trạng thái tình cảm của con người nên không thể dùng linh hoạt nhưng phải sử dụng sống động. Câu này sửa lại như sau: Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
Nguyên nhân lỗi: lẫn lộn từ gần âm sống động tường linh hoạt.
b) Ở câu này, người viết muốn nhận xét về thái độ của một số người trong lớp cho rằng việc chung không phải việc của họ. Vì vậy không thể nói bọng đái (danh từ) nhưng phải nói vô tư (tính từ). Câu này sửa lại như sau: Có một số học sinh thờ ơ với lớp học.
Nguyên nhân lỗi: lẫn lộn từ gần âm vô tư tường bọng đái.
Mai Thư