Sửa lỗi dùng từ (tiếp theo)
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Đầu tiên. Từ có thể có một hoặc nhiều nghĩa. Chỉ khi sử dụng từ ngữ trong câu thì những ý nghĩa đó mới được diễn đạt cụ thể, rõ ràng.
Nhưng khi diễn đạt theo cách này, thường chỉ một trong các nghĩa của từ được bộc lộ, trong khi các nghĩa khác không thể xuất hiện đồng thời. Vì vậy, khi dùng từ, học sinh cần xem xét cụ thể nội dung của câu để chọn từ cho phù hợp với nghĩa vốn có của từ. Nó.
Ví dụ:
Từ gương có hai nghĩa:
(1) Vật làm bằng thủy tinh, bề mặt nhẵn bóng, phản xạ ánh sáng tốt, thường dùng để tạo ảnh của vật.
(2) Cái được coi là hình mẫu để noi theo.
Trong hai câu dưới đây, câu thứ nhất diễn đạt ý (2), câu thứ hai hiện thực hóa ý (1):
– Lan là tấm gương vượt khó cho mọi người noi theo.
– Lan soi gương.
2. Khi chữa lỗi dùng từ, các em không chỉ cần xem xét mối quan hệ của từ trong câu mà khi cần thiết, các em phải biết đặt các từ vào một mối quan hệ lớn hơn – quan hệ giữa các câu. Chỉ khi đi vào những quan hệ như vậy thì từ mới bộc lộ hết ý nghĩa của nó.
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Để hiểu sự kết hợp nào đúng và sai, bạn cần hiểu ý nghĩa của các từ in nghiêng:
– sao chép: một tờ giấy, một tập giấy có ghi chữ hoặc hình vẽ mang một nội dung nào đó.
– Cái bảng: vật có bề mặt phẳng thường bằng gỗ.
– sáng: Tiếng Việt không có từ này.
– xuất sắc: xuất sắc.
– đi du lịch: đi đây đi đó, chịu cực nhọc để lo cho công việc.
– người bán hàng: Tiếng Việt không có từ này.
– não úng thủy: Tiếng Việt không có từ này.
– mực: (kiểu vẽ) chỉ dùng mực (đen), không dùng các màu khác.
– tùy ý: cứ tiện là làm, không theo quy tắc nào cả.
– Bất kỳ: làm theo ý thích mà không cần xin phép, không cần hỏi ý kiến ai.
Trên cơ sở hiểu nghĩa trên, có thể thấy các tổ hợp đúng là:
– sao chép (tuyên ngôn);
– (tương lai) xuất sắc;
– đi du lịch (ở nước ngoài);
– (hình ảnh) nước mặc;
– (lời nói) tùy tiện.
2. Để chọn và điền từ đúng, các em cần hiểu nghĩa của các từ cho sẵn. Trên cơ sở hiểu nghĩa đó, các em dựa vào nội dung của cả câu để điền từ thích hợp.
– một cách khinh khỉnh: kiêu ngạo và dửng dưng, tỏ thái độ phớt lờ người đang đối thoại với mình.
– khinh thường: để coi không có gì khắc nghiệt.
– khẩn cấp: cần thiết và cấp bách.
– Nhanh lên: gấp gáp và có phần căng thẳng.
– băng tang: có những tình cảm nhớ nhung, nhung nhớ về nhau.
Một) bối rối: không yên tâm vì có những việc phải nghĩ ngợi, lo toan. Dựa vào nghĩa của mỗi từ trên, em có thể điền vào chỗ trống như sau:
b) một cách khinh khỉnh: tỏ ra cao ngạo lạnh lùng, vờ như không thèm để ý đến người tiếp xúc với mình.
c) Nhanh lên: nhanh, khẩn trương và có phần căng thẳng.
d) bối rối: không yên tâm vì có những việc phải nghĩ ngợi, lo toan.
3. Để sửa lỗi dùng từ trong các câu trên, em cần hiểu nghĩa của các từ sau:
– gửi: chỉ hành động tay.
– cục đá: chỉ chân hoạt động.
– trung thực: bản chất con người thể hiện một cách tự nhiên, không giả dối, giả tạo.
– trung thực: có lời nói và hành động đúng với suy nghĩ và cảm xúc thật của mình, không giả dối.
– tổn thất hiện tại: làm những việc đáng lẽ phải để cho người khác làm, sẽ làm không nên, không tốt.
– cải trang: cố ý dùng những lập luận có vẻ đúng nhưng thực chất là sai, để đưa ra những kết luận bóp méo sự thật.
– ngôi sao (xem chú thích ở bài trước).
– tinh túy (xem chú thích ở bài trước).
Sau khi hiểu nghĩa, các em có thể sửa lại như sau:
Một)Anh hét lên và ném một cú đấm dạ của Hoạt.
b) Làm sai thì phải thành thật nhận lỗi, không nguy cơ.
c) Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn bảo vật tinh túy của nền văn hóa dân tộc.
Mai Thư