Câu tường thuật đơn giản
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Bài học này yêu cầu học sinh phải nắm chắc khái niệm câu tường thuật đơn giản.
– Trong thuật ngữ “câu trần thuật đơn” các em cần hiểu: tường thuật là thuật lại, thuật lại; câu trần thuật một câu được sử dụng để giới thiệu, mô tả hoặc kể về một sự kiện hoặc sự vật hoặc để nêu ý kiến; đơn tức là trong kiểu câu khẳng định này chỉ có một chủ ngữ – vị ngữ (Nói cách khác là câu đơn giản cấu trúc ngữ pháp).
Vì vậy, với mục đích nói, loại câu này là câu trần thuậtvề mặt cấu trúc ngữ pháp, nó là câu đơn giản. Sách giáo khoa được gọi chung là câu tường thuật đơn giản. Trong SGK, tr.101, các câu 1,2,9 là những câu khẳng định đơn giản.
– Ở cạnh câu tường thuật đơn giản Được câu chuyện ghép. Câu 6 trong SGK, tr.101:
Mấy người / hôi như mèo, tôi / chịu không nổi
C1 V1 C2 V2
Câu có hai cụm chính – vị ngữ là câu ghép trần thuật (ở tiết này chưa học câu chuyện ghép). Do đó, bạn cần nhớ: Không phải mọi câu lệnh đều là một câu lệnh đơn. Câu trần thuật đơn giản chỉ là một loại câu tường thuật được tạo thành từ một cụm CV.
– Ở trong trường tiểu học, câu trần thuật gọi điện vấn đề.
II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Bài tập này có 2 yêu cầu:
– Tìm câu trần thuật đơn giản trong đoạn văn.
– Giải thích tác dụng của các câu lệnh đơn giản vừa tìm được.
Đầu tiên, bạn đánh số đầu mỗi câu trong đoạn văn. Sau đó, cô nhận xét từng câu, chỉ ra câu trần thuật được tạo thành từ cụm nào.C – V, xác định các bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu đó. Cuối cùng nêu tác dụng của từng câu.
Cụ thể, các câu sau đây là câu tuyên bố đơn giản:
+ Câu 1: Thứ năm trên đảo Cô Tô / là một ngày trong xanh.
sơ yếu lý lịch
Tác dụng: giới thiệu và miêu tả.
Câu 2:… Trời Cô Tô / cũng trong xanh.
sơ yếu lý lịch
Tác dụng: đưa ra nhận xét.
(Ghi chú: Câu 3, 4 có nhiều cụm C – V nên không phải là câu trần thuật đơn).
2. Bài tập này yêu cầu học sinh xác định kiểu câu và nêu tác dụng của từng câu. Xét về kiểu câu, cả ba câu đều là câu trần thuật đơn. Trong đó, câu 1 và câu 2 có cấu tạo tương đối đặc biệt (không được tạo bởi cụm C – V có chủ ngữ đứng trước vị ngữ).
Về tác dụng, cả ba câu trần thuật đơn này đều dùng để giới thiệu nhân vật.
3. Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra sự khác nhau trong cách giới thiệu nhân vật (thể hiện ở câu văn, đoạn văn) ở bài tập 2 và bài tập 3.
Cụ thể ở bài tập 2, các nhân vật chính được giới thiệu trực tiếp ngay từ đầu. Ở bài tập 3, ở cả ba đoạn, nhân vật phụ được giới thiệu trước, sau đó nhân vật chính được giới thiệu từ hành động của nhân vật phụ. Nhân vật chính, nhân vật phụ trong các đoạn văn ở bài tập 3 được hiểu như sau:
Đoạn văn |
Nhân vật phụ |
nhân vật chính |
Một |
Vợ chồng ông lão sinh con trai ở làng Gióng |
Cậu bé làng Gióng (Thánh Gióng) |
b |
Hùng Vương và Mị Nương |
Sơn Tinh, Thủy Tinh |
c |
Quan chức tìm người tài |
em bé thông minh |
4. Em đọc kỹ các câu a và b để biết ngoài giới thiệu nhân vật các câu này còn có công dụng gì nữa. Ví dụ: câu a không chỉ giới thiệu người thợ mộc mà cả hoạt động dành hết vốn liếng trong nhà mua gỗ về làm công việc đẽo cày (cũng là thân phận, hoàn cảnh của nhân vật).
Trên cơ sở đó, tôi nêu rõ tác dụng của câu b.
Mai Thư