câu đặc biệt
Dạy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
1. Câu đặc biệt
Câu thông thường là câu có đủ chủ ngữ và vị ngữ.
Câu đặc biệt là câu có thành phần chủ ngữ và vị ngữ không đầy đủ.
Vì câu đặc biệt về mặt hình thức có cấu tạo không đầy đủ cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ, giống với dạng câu rút gọn nên cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai loại câu này.
So sánh hai ví dụ sau:
– Câu đặc biệt: Chửi. phát âm. Cú đấm. Cục đá. Thu. Bạch.
– Câu rút gọn: Cô chạy đến. Chửi. phát âm. Cú đấm. Cục đá. Thu. Bạch.
So sánh ta thấy:
– Câu đặc biệt là câu không có chủ ngữ và vị ngữ, hay nói cách khác là câu không thể phục hồi chủ ngữ và vị ngữ.
– Câu rút gọn là câu có thể căn cứ vào tình huống giao tiếp để khôi phục lại cho đúng phần rút gọn. Với câu rút gọn trên, có thể khôi phục thành câu đầy đủ như sau:
bàchúng ta chạy. bà mắng mỏ. bà phát âm. bà cú đấm. bà cục đá. bà thịch. bà cái túi.
2. Cấu tạo câu đặc biệt
Câu đặc biệt thường được tạo bởi một từ.
Ví dụ: Chửi. phát âm. Cú đấm. Cục đá. Thu. Bạch.
Câu đặc biệt cũng có thể được cấu tạo bởi một tập hợp các từ.
Ví dụ: Hà Nội năm 1945. Một đêm mùa hạ.
3. Tác dụng của câu đặc biệt.
Câu đặc biệt thường được sử dụng trong văn bản văn học để:
Bộc lộ cảm xúc: đau đớn, xót xa, ngậm ngùi, nghẹn ngào,..
Ví dụ: Đẹp! Rất đẹp!
Xác định thời gian và địa điểm cho câu chuyện hoặc mô tả.
Ví dụ: Hà Nội. Mùa thu năm 1945.
Liệt kê, công bố sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, v.v.
Ví dụ: Gió. Cơn mưa. Lạnh lẽo.
Câu đặc biệt cũng có thể gặp trong đời sống hàng ngày khi cần nói tiếng kêu, tiếng gọi đáp,… Ví dụ:
-Có!
-Bà ơi!
– Vâng!
II – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Bài tập này yêu cầu các em xác định đúng câu đặc biệt và câu rút gọn có trong bốn đoạn trích. Dựa vào đặc điểm của câu đặc biệt đã nêu ở tiết 2, 3 trong bài học này và đặc điểm của câu rút gọn trong Bài 19, các em sẽ phân biệt được câu đặc biệt và câu rút gọn như sau:
a) – Câu đặc biệt: Không có.
– Câu rút gọn:
+ (Vật quý) có khi bày trong tủ kính, trong lọ pha lê, nhìn rõ.
+ Nhưng (những thứ của quý) đôi khi được giấu trong rương trong rương.
+ Nghĩa là (chúng tôi) phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho lòng yêu nước của mọi người được thực hành trong công việc yêu nước và công việc kháng chiến.
– Câu đặc biệt: Ba giây… Bốn giây… Năm giây… Lâu quá!
Câu rút gọn: Không có.
– Câu đặc biệt: Một tiếng còi.
Câu rút gọn: Không có.
– Câu đặc biệt: Ôi lá!
Câu rút gọn:
+ (Bạn) Hãy kể cho tôi nghe câu chuyện cuộc đời bạn!
+ (Đời tôi) Chuyện bình thường, không có gì to tát.
2. Bài tập này yêu cầu các em chỉ ra tác dụng của câu đặc biệt và câu rút gọn đã tìm được ở bài tập 1.
Có thể nêu một số tác dụng chính của câu đặc biệt, câu rút gọn ở bài tập 1 như sau:
a) Rút gọn câu: Giúp các câu trong đoạn văn không bị dài dòng và làm nổi bật được thông tin chính để thông báo cho người đọc.
b) Câu đặc biệt: Nhấn mạnh sự chậm rãi trôi qua của thời gian, giúp người đọc cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn về trạng thái hồi hộp chờ đợi.
c) Câu đặc biệt: Bộc lộ cảm xúc.
d) – Câu đặc biệt: Gọi và đáp.
– Rút gọn câu: Làm cho bài nói trở nên ngắn gọn và rõ ràng hơn.
3. Bài tập này yêu cầu bạn:
Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu).
– Nội dung: Tả cảnh quê hương.
Câu: Có câu đặc biệt.
Văn bản tham khảo:
Đêm trăng thu ở Hồ Tây. Nước trong vắt, mênh mông. Mặt trăng tỏa sáng rực rỡ trên những gợn sóng. Bây giờ sen đã tàn gần hết nhưng vẫn còn một số bông nở muộn. Hương gió ngào ngạt. Đêm yên tĩnh, cảnh vắng. Bốn phía yên lặng như tờ. Từ xa, nó chỉ có thể nhìn thấy mờ nhạt. Đây là chùa Trấn Quốc. Đền Quán Thánh. Cây cối um tùm, lâu đài ẩn hiện. Mặt nước phẳng lặng, bầu trời trong xanh. Phong cảnh giống như một bức tranh màu nước.
Mai Thư