Cách làm bài văn lập luận chứng minh

Cách làm bài văn nghị luận

Dạy

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

1. Chứng minh lập luận

Trong văn nghị luận, lập luận chứng minh là cách làm sáng tỏ một vấn đề bằng những dẫn chứng hoặc lập luận đã được kiểm chứng trong thực tế. Khi lập luận chứng minh, chúng ta có thể dùng dẫn chứng (sự kiện, sự việc, con số,…), dùng lí lẽ hoặc dùng cả dẫn chứng và lí lẽ.

Chứng minh nhằm tác động để người đọc tin rằng ý kiến ​​mình đưa ra là đúng và đúng.

2. Những điều cần lưu ý khi lập chứng minh

Khi chứng minh cần lưu ý những điểm sau:

– Xác định rõ vấn đề cần chứng minh.

– Biết nên tập trung vào mặt nào để chứng minh, mặt nào người đọc không tin hoặc tin hoàn toàn. Những gì người đọc đã tin, đã biết chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh nữa.

– Các dẫn chứng hoặc lí lẽ đưa ra phải phù hợp với vấn đề đang nghị luận, phải đủ sức thuyết phục niềm tin của người đọc.

– Trong văn nghị luận, lập luận chứng minh thường được sử dụng kết hợp với lập luận giải thích và ngược lại, lập luận giải thích thường được sử dụng kết hợp với chứng minh. Khi độc giả không hiểu điều gì đó, chúng ta cần giải thích để giúp họ hiểu. Và khi họ không tin những gì ta nói thì ta cần chứng minh để họ tin. Khi họ hiểu thì họ sẽ tin và càng tin thì họ càng hiểu vấn đề chúng ta trình bày sâu sắc hơn.

Vì vậy, có thể thấy rằng, giải thích và chứng minh thường đi đôi với nhau trong quá trình lập luận.

3. Để viết một bài văn nghị luận, bạn phải thực hiện bốn bước:

a) Nghiên cứu đề tài, tìm ý tưởng;

b) Lập dàn ý;

c) Viết bài;

d) Đọc lại và sửa.

4. Dàn ý bài văn nghị luận:

– Khai mạc: Nêu luận điểm cần chứng minh.

– Mrs thân yêui: Đưa ra lí do và dẫn chứng để chứng minh lập luận là đúng.

– Kết thúc: Nêu ý nghĩa của lập luận đã được chứng minh. Lưu ý rằng văn bản của Kết luận phải tương ứng với văn bản của Lời giới thiệu.

5. Giữa các phần, các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.

II – THỰC HÀNH

Đề tài: Ca dao thực sự là bài ca về lao động và tấm lòng của người dân lao động. Hãy để tôi chứng minh điều đó.

1. Tìm hiểu đề và tìm ý

Đề yêu cầu dẫn chứng về một câu nói về một nội dung của ca dao. Nhận xét đề cập đến hai ý tưởng lớn:

Tham Khảo Thêm:  Phương pháp tả cảnh - Văn mẫu vip

– Ca dao là bài ca của người lao động về lao động.

– Ca dao là khúc hát tình cảm của người lao động.

2. Lập dàn ý

a) Mở bài : Nêu luận điểm cần chứng minh.

b) Thân bài:

– Chứng minh nội dung thứ nhất:

Ca dao là tiếng hát của người lao động. nhân công. Ca dao là những bài hát của người lao động về công việc của họ: cày bừa, bón phân, gặt hái; vui buồn trong công việc.

– Chứng minh nội dung thứ hai:

Ca dao là khúc hát tình cảm của người lao động. Ca khúc sâu lắng, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình bạn bè, tình cảm gia đình (ông bà, cha mẹ, anh em, vợ chồng).

c) Kết thúc: Ý nghĩa của vấn đề cần chứng minh.

3. Viết và biên tập bài viết

Công việc tham khảo:

Ca dao thực sự là tiếng hát của người dân lao động. Ca dao trong dân ca Việt Nam vô cùng phong phú, nhưng chủ yếu vẫn là ca dao lao động và ca dao tình cảm.

Qua câu ca dao ta thấy được nỗi vất vả của người lao động nông thôn:

Gà trống gáy lúc bình minh

Vai vác cày, tay dắt trâu

Bước vào vực sâu

Mắt nhắm, mắt mở đuổi trâu ra ngoài.

Ca dao phát sinh từ lao động lao động rồi phục vụ lao động nên nó thực sự là tiếng hát của nhân dân lao động. Phải là người lao động thực thụ mới hiểu hết nỗi vất vả của công việc đồng áng:

Cày ruộng buổi trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa trên ruộng cày.

Và từ trong gian khổ ấy, người dân lao động mới hiểu rõ mồ hôi, công sức mà họ đổ xuống để có được hạt gạo vàng. Thế là họ nhắc nhở:

Này em bưng bát cơm đầy

Một hạt đắng dẻo thơm muốn sẻ chia.

Câu ca dao giúp ta biết trân trọng mồ hôi nước mắt của người làm ra hạt gạo, đồng thời lên tiếng phê phán gay gắt bản chất ăn bám, coi thường sức lao động của những kẻ “ngồi mát ăn bát vàng”.

Qua đó, ta thấy ca dao không bao giờ là người “chiếu trên, chiếu dưới”.

Người dân lao động trước đây sống cơ cực, đầu tắt mặt tối, dãi nắng, dãi sương. Quanh năm họ “bán mặt cho đất, bán lưng cho trời” nhưng tâm hồn họ rất trong sáng, rộng mở, họ luôn lạc quan, vui vẻ. tin vào cuộc sống đích thực của mình. Người thợ phải đổ “mồ hôi thánh như mưa cày” nên họ tin rằng:

Tham Khảo Thêm:  Luyện tập làm văn bản tường trình

Mồ hôi đổ ra ruộng

Lúa mọc trong ánh sáng đồng nhất cả quả đồi.

Đẹp:

Công lý sẽ không tồn tại lâu

Hôm nay nước bạc, ngày sau lúa vàng.

Vì có tinh thần lạc quan, tin tưởng vào công việc nên người công nhân luôn hăng say với công việc:

Này anh tát nước đi

Nàng múc sao vàng ánh trăng đổ đi?

Còn gì đẹp hơn hình ảnh thiếu nữ đang tát nước dưới đêm trăng? Tâm hồn trong sáng của nàng hòa cùng ánh trăng, trăng tan vào nước như mồ hôi nàng thấm từng gốc lúa, củ khoai… Phải vô cùng tinh tế, người nghệ sĩ quần chúng mới thấy được vẻ đẹp phóng khoáng của nàng. công việc cũng như tâm hồn của người thợ.

Tuy vất vả nhưng tâm hồn, tình cảm của người lao động rất phong phú, trong sáng, sâu sắc và chân thành. Tình cảm ấy được thể hiện rõ nét trong những câu ca dao trữ tình.

Trước hết phải nói đến tình yêu quê hương đất nước của nhân dân ta. Đây là tình cảm thiêng liêng, mặn nồng, sâu nặng của người lao động đối với đất nước.

Quê hương, đất nước Việt Nam gắn liền với dân tộc Việt Nam. Không biết từ bao giờ, thiên nhiên và cuộc sống con người đã hòa làm một:

Gió đưa cành trúc

Chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Xương

Sương khói ngàn sương

Nhịp chày Yên Thái soi bóng Tây Hồ.

Không gian đất trời như lắng lại giữa một buổi sáng êm đềm. Cành trúc trước gió, tiếng chuông hay tiếng gà như hòa mình vào sự tĩnh lặng ấy. Tuy nhiên, trong “sương khói giăng ngàn sương” ấy, cuộc sống mới thực sự bắt đầu, sôi động và trải rộng như mặt hồ Tây.

Trên đường về quê Bác, câu hát xưa vẫn vang vọng trong tâm trí chúng tôi:

Đường về xứ Nghệ vòng quanh

Nước trong xanh như một bức tranh đồ họa.

Thể hiện tình yêu quê hương đất nước trong phong cảnh, ca dao Việt Nam còn ca ngợi những con người đã có công xây dựng và làm chủ quê hương này. Tình cảm đồng bào trong ca dao Việt Nam thật bao la:

Sự can thiệp của chính phủ lấy tấm gương

Người trong một nước yêu nhau.

Đẹp:

Ôi có được bầu bí với nhau

Tuy khác giống nhưng chung một giàn.

Tình cảm của người Việt Nam giản dị như giàn bí, giàn bầu mà thiêng liêng như “tiếng ồn che lấy giá gương”. Tình cảm “nhớ” ca dao Việt Nam gắn chặt với một cái gì rất riêng. Đây là tiếng thổn thức của trái tim ai đó khi phải đi xa quê hương:

Tham Khảo Thêm:  Chương trình địa phương (phần Văn)

Anh đi anh nhớ nhà

Nhớ canh rau nhớ canh đậu đắng.

Nhớ ai dãi nắng dầm sương

Nhớ ai tát nước bên đường hôm nào.

Tình bạn của những người lao động Việt Nam chỉ có thể ví với vầng trăng rằm dịu hiền, với bầu trời cao xanh thẳm:

Khi trở về anh có nhớ em không?

Anh đến nhớ em, như trăng nhớ trời.

Đứng trước tình cảm làm cha làm mẹ, các nhà thơ bình dân đã gửi vào ruột gan ta những vần thơ thiết tha:

Nuôi con cho tròn con vuông

Mẹ cô giáo rướn xương, khụy gối

Hỡi con, hãy cho con trọn chữ hiếu

Thảo ngay đi kẻo phí công mẹ dạy.

Thật vô cùng cảm động trước ước muốn giản dị nhưng chính đáng và sâu sắc của tấm lòng những người làm cha làm mẹ.

Cuộc sống có thể rất khó khăn, nhưng cuộc hôn nhân của một công nhân vẫn được dán chặt:

Tôm nấu râu bầu

Vợ chồng khịt mũi gật đầu khen.

Tình yêu đích thực là nguồn gốc của lòng chung thủy không thể lay chuyển:

Áo chồng rách em thương

Chồng mặc áo gấm, đeo hương trầm.

Tình yêu nam nữ trong tiếng hát của người lao động cũng là một tình cảm lành mạnh, trong sáng và dồi dào:

Chúng ta như ngọn lửa mới

Như trăng mới mọc, như đèn mới thắp.

“Lửa mới” nhất định sẽ nhóm lên ngọn lửa, “trăng non” vẫn mọc và chiếu sáng, “đèn mới” sẽ khơi nguồn sáng mới. Tất cả những tình cảm lành mạnh ấy đã được “nói ra” từ buổi gặp gỡ đầu tiên:

Con đường còn rất xa

Mượn anh làm mối cho em

Một người 1920

Một người xinh đẹp và tươi tắn như tôi.

Nhìn chung, tình cảm của người Việt Nam nảy sinh từ trong lao động rất tinh tế và chân thành.

Cuộc sống của người dân Việt Nam gắn liền với lao động sản xuất. Từ trong lao động, dân ca ra đời và lại phục vụ lao động. Vì vậy, nó là tiếng hát chân chính của người lao động. Tâm hồn của người lao động Việt Nam trước những vất vả của cuộc sống là một tâm hồn trong sáng, rộng mở, tràn đầy niềm lạc quan và tin tưởng. Ca dao ca ngợi lao động là ca ngợi những người dân lao động có tình cảm sâu sắc, tinh tế, giàu có và chân thành. Yêu chân thành dân ca là yêu tha thiết người dân lao động.

(Trần Thanh Thảo, Hà Nội)

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *