Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca – trích)

Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn Ca – trích)

Dạy

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ

Đầu tiên. Nguyễn Trãi là nhân vật lịch sử lỗi lạc, nhà quân sự, nhà thơ lớn của dân tộc.

Nguyễn Trãi đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học đồ sộ và phong phú. Trong số đó có Bình Ngô Đại Cáo, Dục Trai thề (thơ chữ Hán), Bài thi nhạc phim toàn quốc (bài thơ chữ Nôm), Trung tâm quân sự từ tập phim định mệnh.

2. Bài ca Côn Sơn (Côn Sơn ca) được viết bằng chữ Hán. Văn bản để nghiên cứu là một bản dịch thơ của các dịch giả đời sau.

Đây là một đoạn trích từ phần đầu tiên của bài viết bài ca Côn Sơn. Đoạn trích cho ta thấy vẻ đẹp kì thú của Côn Sơn và tâm hồn trong sáng, chan hoà với thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thơ cao cả của Nguyễn Trãi.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Đầu tiên. Bài ca Côn Sơn (bản dịch) thuộc thể thơ lục bát, một thể thơ dân tộc. Đặc điểm của thể lục bát là chúng gồm các cặp sáu (sáu) tám (tám) câu liên kết với nhau cho đến hết bài thơ. Âm tiết cuối của câu sáu hiệp tiết với âm tiết thứ sáu của câu tám (gieo vần với nắm). Âm cuối câu tám hiệp vần với âm cuối câu sáu (vần tai với làm khô). Cứ thế vần cho đến hết bài.

Tham Khảo Thêm:  Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I

2. Bài thơ có 5 chữ tanhững chữ này đều nằm trong bát (tám).

Một) Nhân vật ta là một nhà thơ.

b) Nhân vật ta là người yêu thiên nhiên, thích nghe tiếng nước chảy. Từ suối nghe tiếng đàn thiên nhiên. TÔI thích ngồi dưới bóng mát, thích trong bóng mát màu xanh của tre ngâm thơ thong thả. TÔI là người yêu thiên nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, có cảm quan thiên nhiên rất nghệ thuật. TÔI là một nhà thơ thực sự (ngồi ngâm thơ trong bóng tre xanh mát).

c) Âm thanh lưu loát được so sánh với tiếng đàn. Đá rêu khô được so sánh với một tấm thảm mềm. Hình ảnh so sánh đó thể hiện tính cách ta rất yêu thiên nhiên, coi thiên nhiên như cây đàn, như chiếc chiếu của mình. Đồng thời cũng cho thấy đây là một nghệ sĩ tinh tế, giàu trí tưởng tượng.

3. Hình ảnh Côn Sơn được miêu tả với suối, đá, tùng, trúc. Đá có một lớp rêu mềm như chiếu. Cây tùng, trúc là những cây đẹp, tượng trưng cho người quân tử. Cảnh Côn Sơn rất nên thơ, rất hữu tình. Người biết đi tìm cảnh ấy, người biết nhìn ra vẻ đẹp đó cũng phải là người có tâm hồn thơ mộng, nhân cách cao thượng, yêu hoà hợp với thiên nhiên.

4. Nhân vật ta thong thả ngâm thơ dưới bóng trúc xanh. Đây là hình ảnh hiền nhân, quân tử thường thấy trong thơ văn xưa. Họ vui đùa với thiên nhiên, nuôi dưỡng tinh thần. Nguyễn Trãi ở Côn Sơn như tiên giáng trần.

Tham Khảo Thêm:  Tập đọc: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

5. Bài thơ dịch có nhiều ẩn dụ: 5 lần chữ ta, 3 lần chữ thích, 2 lần Côn Sơn, 2 lần chữ có. Điệp từ làm nổi bật nhân vật ta giữa thiên nhiên, mặt khác nhấn mạnh vẻ đẹp vốn có của Côn Sơn, thể hiện sự so sánh để tìm ra nét độc đáo của cảnh vật. tin nhắn ta Nó còn có tác dụng tạo cho bài thơ một giọng điệu nhẹ nhàng, du dương. TÔI khi ở đầu, khi đứng giữa câu thơ, khi đối nhau qua một từ trong câu thơ tạo nên sự uyển chuyển.

Ill – HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO

Đầu tiên. Điểm giống nhau của hai ví dụ là đều lấy tiếng suối chảy tự nhiên làm đối tượng cảm nhận và so sánh. Khác nhau ở chỗ, tiếng suối của Nguyễn Trãi gắn với địa danh Côn Sơn là tiếng suối Côn Sơn, còn tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối vô danh. Điểm khác biệt thứ hai là Nguyễn Trãi nghe tiếng suối như tiếng đàn, Bác Hồ nghe tiếng suối trong trẻo so với tiếng hát, nhưng tiếng hát ở xa chứ không ở gần. Tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi dường như vang lên vào ban ngày, khi nhà thơ trèo lên tảng đá ngồi dưới bóng tre. Tiếng suối trong thơ Bác vang lên trong đêm khuya, có trăng sáng. Tuy có sự khác nhau về nhận thức nhưng cả hai đều thể hiện hai nhân cách lớn, hai hồn thơ lớn.

Tham Khảo Thêm:  Luyện từ và câu: Dấu hai chấm

2. Học thuộc nội dung của thể thơ lục bát, chú ý cách gieo vần trong thể thơ lục bát. Điều đó sẽ giúp bạn dễ thuộc và nhớ lâu.

Mai Thư

Có thể bạn quan tâm

Related Posts

Trả bài tập làm văn số 3

Trả bài tập làm văn số 3 Dạy Em đọc kĩ các câu hỏi và yêu cầu trong SGK trang 149. Sau đó em đọc lại các…

Mẹ hiền dạy con – Văn mẫu vip

Mẹ hiền dạy con Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Mạnh Tử (372 – 289 TCN) tên là Mạnh Kha; Sinh ra…

Tính từ và cụm tính từ

Tính từ và cụm tính từ Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ 1. Tính từ – Tính từ là những từ chỉ đặc điểm,…

Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng

Bác sĩ tốt nhất là trong trái tim Dạy I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ Đầu tiên. Tóm tắt câu chuyện Ông Phạm Bân có…

Nhân vật giao tiếp – Văn mẫu vip

nhân vật giao tiếp Dạy bài tập 1 Một) Trong các hoạt động giao tiếp trên, chủ yếu có hai chủ thể giao tiếp. Một là Anh…

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX

Khái quát văn học Việt Nam từ đầu Cách mạng tháng Tám 1945 đến thế kỷ XX Dạy I. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ GIẢI…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *