ẩn dụ
Dạy
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN CÓ
Bài học này giúp các em tìm hiểu về ẩn dụ với tư cách là một phép tu từ. Vì vậy, bạn cần:
– Hiểu thế nào là ẩn dụ;
– Biết các loại ẩn dụ;
– Hiểu tác dụng của ẩn dụ;
– Bước đầu cảm nhận được cái hay, cái đẹp của ẩn dụ được sử dụng trong văn bản nghệ thuật.
1. Ẩn dụ là gì?
– Ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi. Nếu A và B có điểm giống nhau thì có thể lấy tên B thay cho tên A. Ví dụ:
+ Đinh ốc: thay cho tên móng có hình xoắn ốc như vỏ ốc.
+ thắt cổ chai: thay cho tên gọi phần trên của chai có vị trí gần giống với vị trí của cổ trên cơ thể con người.
+ chân bàn, chân núi: thay cho tên bộ phận tiếp giáp với mặt đất của bàn và núi như chân người.
Cách gọi ốc vít, cổ chai, chân bàn… là ẩn dụ.
– Tuy nhiên, qua các ví dụ trên ta thấy các ẩn dụ này không có tính chất miêu tả (còn gọi là ẩn dụ từ vựng hay ẩn dụ danh nghĩa). Vì những ẩn dụ như vậy không phải là ẩn dụ tu từ. Chỉ có ẩn dụ sau là gợi hình vì là ẩn dụ tu từ:
Nắng ngô trên đồi
Mặt trời của mẹ nằm ngửa.
Mặt trời ở dòng đầu tiên được gọi trực tiếp nên không phải là ẩn dụ; từ duy nhất mặt trời (nói đến đứa con được mẹ âu yếm) ở dòng thứ hai của bài thơ là một ẩn dụ tu từ. Ở đây, từ mặt trời được sử dụng thay cho tên đứa trẻnhưng người đọc vẫn hiểu bởi giữa ông mặt trời và trẻ thơ có một nét giống nhau: ông mặt trời mang lại niềm vui và ánh sáng cho cây ngô và cây lúa, còn những đứa trẻ mang lại hơi ấm và niềm vui cho người mẹ nhân hậu.
– Từ cách phân tích sự giống nhau giữa mặt trời Và đứa trẻ Những điều trên cho chúng ta hiểu vì sao ẩn dụ còn được gọi là so sánh ngầm. Trong ẩn dụ A, khía cạnh so sánh và từ so sánh đã bị lược bỏ. Ví dụ, so sánh việc xây dựng hai tu từ này:
– Phép so sánh:
Mặt trời chiếu như lửa.
Cái lạnh như cắt thịt, cắt da.
– Ẩn dụ:
Mặt trời đổ lửa.
Thịt nguội cắt da.
2. Các loại ẩn dụ
Có bốn loại ẩn dụ phổ biến:
Một) Ẩn dụ hình thức
Là sự thay đổi tên gọi giữa các sự vật, hiện tượng,… có một số điểm giống nhau về hình thức. Ví dụ:
Chúa
Mặc áo giáp đen
Đi chiến đấu.
Hàng ngàn cây mía
kiếm hiệp
[…]
(Trần Đăng Khoa)
Trong đoạn trích trên có hai ẩn dụ:
– áo giáp đen chỉ có những đám mây đen (tất cả đều đen)
– thanh kiếm chỉ có lá mía (có hình dáng bên ngoài giống thanh kiếm).
b) Ẩn dụ về cách thức
Đó là sự thay đổi tên gọi về cách thức thực hiện một hành động khi giữa chúng có những điểm tương đồng nhất định. Ví dụ:
Cứ thế, hoa – học sinh – sinh viên thả những cánh hoa son trên cỏ, đếm từng giây phút xa dần thời học sinh/ Hoa phượng rơi, rơi… Hoa phượng mưa.
Trong ví dụ này, bạn thấy:
– Ẩn dụ 1 là ẩn dụ quen thuộc nên mang tính tượng trưng (hay còn gọi là tượng trưng): hoa sinh vien chỉ có hoa phượng, loài hoa quen thuộc, gần gũi với tuổi học trò.
– Ẩn dụ 2 là ẩn dụ về cách thức:
+ Gọi (hoa phượng) làm rơi cánh môi thay vì gọi (Phượng hoàng) cánh hoa rơi.
+ Gọi (hoa phượng) cơn mưathay vì gọi (hoa phượng) rụng nhiều.
c) ẩn dụ chất lượng
Là sự thay đổi tên gọi giữa các sự vật, hiện tượng,… có những điểm tương đồng với nhau ở một số điểm về tính chất, phẩm chất. Ví dụ:.
Hỡi trái tim thân yêu
Giữa các dòng trong mờ đục, cánh nổi.
(Tố Hữu)
Trong ví dụ này, hình ảnh ẩn dụ cánh bèo trôi là hình ảnh ẩn dụ về phẩm chất, dùng để chỉ những kiếp người nhỏ bé, đau khổ, không biết trôi dạt về đâu, không biết sống chết trước giông bão cuộc đời.
d) Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
Là sự thay đổi tên gọi giữa các sự vật, hiện tượng,… có nét tương đồng với nhau ở một số điểm về mặt cảm giác. Loại ẩn dụ này thường được sử dụng để kết hợp các từ chỉ cảm giác này với cảm giác khác. Ví dụ:
– Thính giác + vị giác: truyện nghe chán quá
– Thính giác + thị giác: tiếp tục nói và lắng nghe đôi tai của bạn
– Thính giác + xúc giác: Nghe hay đấy
– Thính giác + khứu giác: ngửi thấy mùi lúa mới
– Thị giác + xúc giác: Tôi cảm thấy lạnh sống lưng
– Thị giác + thính giác: cảm nhận ánh nắng mặt trời
3. Tác dụng của ẩn dụ
– Làm cho câu văn sinh động.
– Giúp người đọc, người nghe có những liên tưởng mới.
– Là phương tiện thể hiện sự sáng tạo độc đáo, cũng như cách cảm, cách nghĩ độc đáo của người nói, người viết. Ví dụ:
Trên đất nước tôi, bốn giờ chiều nắng chói chang, cái nắng gay gắt của mùa thu biên cương, cái nắng hong khô ngọn gió Tây Trang, làm sắc nét tiếng hoa sậy phất cờ in bóng núi.
(Nguyễn Tuân)
II. HƯỚNG DẪN ĐÀO TẠO
Đầu tiên. Để so sánh đặc điểm, tác dụng của ba cách diễn đạt trên, bạn có thể tiến hành lần lượt theo trình tự các bước sau:
Đọc để hiểu nội dung từng khổ thơ.
– Căn cứ vào những dấu hiệu về nội dung và hình thức diễn đạt của từng khổ thơ đó để chỉ ra biện pháp tu từ đã được sử dụng.
– Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong từng khổ thơ.
cách 1: Diễn đạt bình thường, không dùng biện pháp tu từ nào.
Cách 2: Sử dụng phép so sánh (dùng phép so sánh: giống)
Bác Hồ giống Bố
Sự so sánh trong đoạn thơ đã giúp người đọc hiểu rõ hơn, cụ thể hơn tư tưởng, tình cảm của người viết đối với Bác Hồ.
Cách 3: Sử dụng phép ẩn dụ (so sánh ngầm)
bố tóc sếu
Với hình ảnh ẩn dụ này, câu thơ trở nên vừa cô đọng, vừa hàm súc, đồng thời thể hiện được tư tưởng, tình cảm sâu sắc của người viết đối với Bác.
2. Bài làm có 2 yêu cầu:
– Tìm ẩn dụ tượng hình (ẩn dụ tu từ).
– Nêu những điểm giống nhau giữa các sự vật, hiện tượng được ngầm so sánh trong ẩn dụ đó.
Bài tập này có thể giải như sau:
Một) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây (Tục ngữ)
phép ẩn dụ:
+ ăn trái cây
+ trồng cây
Điểm tương đồng:
+ ăn trái cây – người thụ hưởng kết quả
+ trồng cây – người xây dựng, người sáng tạo.
b) Gần mực gần đèn thì đen (Tục ngữ)
– Ẩn dụ:
+ Gần mực thì đen
+ Gần đèn thì rạng
Điểm tương đồng:
+ Gần mực thì đen – gần những nơi hoặc người xấu, ô uế (mực đen) tất yếu sẽ nhiễm thói hư tật xấu, sẽ trở nên đen tối.
+ Gần đèn thì rạng – ở gần nơi hay người trong lành, thanh tịnh (đèn phát ra ánh sáng) sẽ học được những thói quen tốt, những đức tính tốt.
c) Thuyền có nhớ bến không?
Bến là một dạ khăng khăng chờ đò.
(Dân gian)
phép ẩn dụ
+ thuyền
+ bến
Điểm tương đồng:
+ thuyền – người đã ra đi
+ bến – mọi người ở lại
d) Ngày qua ngày nắng qua lăng
Thấy một mặt trời đỏ trong tay lái vậy.
(Viễn Phương)
phép ẩn dụ: Mặt trời trong lăng mộ.
Điểm tương đồng: Mặt trời – chỉ Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam. Bác như mặt trời soi sáng, soi đường cho đồng bào ta bước đi trên con đường cách mạng và mãi tỏa nhiệt sưởi ấm trái tim chúng ta.
3. Trong bài tập này, bạn sẽ cần:
– Tìm ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong câu văn, đoạn thơ.
– Chỉ rõ tác dụng của phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đó trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng.
Một) – Ẩn dụ: Tôi có thể cảm thấy mùi hồi thoang thoảng qua mặt.
– Tác dụng: Mùi thu hồi vốn thôi mùi được nhưng không dùng được thính giác Đẹp xúc giác mà có thể được nhìn thấy và cảm thấy. Nhưng qua hình ảnh ẩn dụ này, hương hồi dường như được thấy rõ trong từng đường nét, như chảy qua mặt. Cách viết này đã thể hiện cụ thể hơn, rõ hơn niềm say mê, ngây ngất của nhà văn khi ngửi thấy mùi hồi chín.
b) – Ẩn dụ: Nắng tràn bờ vai em.
– Chức năng:
+ Ánh nắng trở nên có hình, có đường nét cụ thể, rõ ràng.
+ Cách thể hiện mới, tăng sức gợi cho bài thơ.
c) – Ẩn dụ: Tiếng rơi rất mỏng.
– Tác dụng: Giúp người đọc cảm nhận và hình dung đầy đủ hơn, có thêm hình ảnh về tiếng lá rơi rất nhẹ – một tiếng rơi mà thính giác không thể nhận ra. Mô tả như vậy là mô tả bên ngoài (lá rụng) theo tâm trạng (nghe như rơi).
d) – Ẩn dụ: tiếng cười ướt át của bố.
Chức năng:
+ Liên tưởng mới, tạo cảm xúc thẩm mỹ ở người đọc.
+ Câu thơ giàu hình ảnh, súc tích hơn.
4. Đánh vần
Tiếp tục sửa lỗi chính tả bản ngữ.
Mai Thư